Kết quả tìm kiếm
Có 82408 kết quả được tìm thấy
33651Kết quả kim ngạch xuất nhập khẩu và phòng chống buôn lậu của Hải quan tỉnh Tây Ninh và một số bài học kinh nghiệm

Trong xu thế mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa là ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân nói chung và tỉnh Tây Ninh nói riêng. Cùng với sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu, thì công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực Hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu và phòng chống buôn lậu là hai mặt có sự tác động với nhau. Trong những năm qua, Hải quan tỉnh Tây Ninh đã có nhiều cố gắng, có những bước cải cách, hiện đại hóa, đáp ứng công tác quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu, cũng như đẩy mạnh phòng chống buôn lậu. Số lượng và chất lượng giao dịch hàng hóa xuất nhập khẩu của nước ta và Vương quốc Campuchia qua cửa khẩu Tây Ninh ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, sự gia tăng buôn lậu qua biên giới ngày càng phức tạp, làm hạn chế kết quả xuất nhập khẩụ và phát triển kinh tế. Bài viết này phân tích những kết quả về kim ngạch xuất nhập khẩu và tình hình phòng chống buôn lậu ở tỉnh Tây Ninh những năm qua; đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm cho thời gian tới.

33652Kết quả lâm sàng phác đồ chuẩn bị niêm mạc bằng chu kỳ tự nhiên cải tiến và chu kỳ nhân tạo trên bệnh nhân chuyển phôi trữ

Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 167 bệnh nhân chuyển phôi trữ từ 8/2022 - 3/2023 tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội. Phân tích các mô hình có hiệu chỉnh tuổi, chỉ số khối cơ thể, thời gian vô sinh, loại vô sinh, tiền sử lưu sảy thai, số lần chuyển phôi thất bại, niêm mạc tử cung ngày khởi động progesterone, tổng số phôi chuyển, tổng số phôi tốt cho thấy tỷ lệ có thai lâm sàng ở nhóm chu kì nhân tạo có xu hướng cao hơn so với nhóm chu kì tự nhiên, tuy nhiên mối liên quan chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Việc lựa chọn phác đồ chuẩn bị niêm mạc tử cung để chuyển phôi trữ tùy thuộc vào việc cá thể hóa cho bệnh nhân và từng trung tâm.

33653Kết quả lập báo cáo tài chính nhà nước năm 2018 và định hướng nâng cao chất lượng

Trình bày những kết quả bước đầu trong lập và công khai báo cáo tài chính nhà nước; một số tồn tại, hạn chế và định hướng nâng cao chất lượng báo cáo tài chính nhà nước.

33654Kết quả nghiên cứu nhu cầu và mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất phần mềm và trí tuệ nhân tạo Việt Nam

Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định tính kết hợp phương pháp định lượng dựa trên kết quả khảo sát về nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí của nhà quản trị ở 72 doanh nghiệp sản xuất phần mềm và trí tuệ nhân tạo trong phạm vi cả nước. Kết quả của nghiên cứu được đề cập trong bài viết cho thấy sự quan trọng của việc làm rõ về nhu cầu thông tin quản lý của một doanh nghiệp trong kế toán quản trị

33655Kết quả nghiên cứu thực nghiệm bước đầu về ảnh hưởng của áp lực áp tuyến đến khả năng kháng cắt trượt giữa hai lớp bê tông asphalt từ mẫu khoan hiện trường

Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm đánh giá ảnh hưởng của áp lực pháp tuyến đến khả năng chịu cắt trượt của hai lớp bê tông asphalt (BTAP) đối với các mẫu khoan hiện trường của dự án thực tế. Thí nghiệm được tiến hành trên bộ thiết bị cắt có lực dọc trục thiết kế theo mô hình LIST theo tiêu chuẩn AASHTO TP114-15 trong điều kiện thực tế tại Việt Nam.

33656Kết quả noãn, phôi của phác đồ kích thích buồng trứng sử dụng Progestin so với phác đồ antagonist tại Bệnh viện Đa khoa Phương Đông

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 512 bệnh nhân được thụ tinh trong ống nghiệm và chia thành hai nhóm: PPOS (n = 252) và Antagonist (n = 260). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các đặc điểm cơ bản (tuổi, BMI, AMH, AFC, FSH, LH) giữa hai nhóm nghiên cứu.

33657Kết quả nuôi dưỡng đường tiêu hóa sớm ở trẻ sinh non tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Đánh giá tăng trưởng thể chất của trẻ sinh non được nuôi dưỡng bằng đường tiêu hóa sớm tại Trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2023-2024.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 204 đối tượng trẻ đẻ non được nuôi dưỡng bằng đường tiêu hóa sớm. Kết quả: Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ trẻ nam/nữ là 1,8/1. Tỷ lệ trẻ ≥2500g trở về cân nặng lúc sinh <10 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất 81,8%. Không ghi nhận trường hợp nào trẻ ≥2500g lấy lại cân nặng lúc sinh nhóm 15 – 21 ngày. Có sự khác biệt về thời điểm lấy lại cân nặng khi sinh giữa 3 nhóm cân nặng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Tỷ lệ bắt kịp tăng trưởng khi ghép mẹ là 67,6% và trước khi ra viện là 70,9%.Kết luận: Nuôi dưỡng đường tiêu hóa sớm ở trẻ đẻ non là một phương pháp an toàn, hiệu quả, ít biến chứng và giúp trẻ đẻ non sớm trở lại cân nặng lúc sinh.

33658Kết quả nuôi dưỡng người bệnh trước mổ

Nuôi dưỡng người bệnh trước mổ có vai trò quan trọng trong phục hồi sau mổ và giảm biến chứng sau mổ. Đánh giá kết quả nuôi dưỡng người bệnh trước mổ. 31 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật bụng, được nuôi dưỡng trước mổ tại Khoa Phẫu thuật tiêu hóa, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 9/2016 đến 6/2017. Tỷ lệ nuôi dưỡng tĩnh mạch kết hợp đường ruột 67,7%, tỷ lệ nuôi dưỡng đường tĩnh mạch hoàn toàn 32,3%; thời gian nuôi dưỡng trung bình 9,6 ngày; lượng Kcalo nuôi dưỡng trung bình là 1501,6 Kcalo/ngày. Nhóm nuôi dưỡng phối hợp đường tiêu hóa và đường tĩnh mạch có cân nặng trung bình (43,9 kg), albumin máu (37,3 gr/l), protein máu (66,4 gr/l), prealbumin máu (20,2 gr/l) đều tăng lên sau khi nuôi dưỡng: cân nặng trung bình 45,1 kg, albumin máu 40,4 gr/l, protein máu 71,3 gr/l, prealbunmin máu 22,9 gr/l. Nhóm nuôi dưỡng đường tĩnh mạch hoàn toàn có chỉ số prealbumin tăng từ 16,2 gr/l trước nuôi lên 18,6 gr/l sau khi nuôi, còn các chỉ số protein, albumin, cân nặng không có sự thay đổi trước và sau nuôi dưỡng. Tỷ lệ biến chứng sau mổ 19,4%, thời gian nằm viện trung bình 13,5 ngày. Nuôi dưỡng người bệnh trước mổ là kỹ thuật khả thi, an toàn và có hiệu quả trong việc nâng cao thể trạng bệnh nhân.

33659Kết quả phẫu thuật bệnh lý phồng và lóc động mạch chủ

32 bệnh nhân được phẫu thuật với 46,9 phần trăm phồng động mạch chủ, 53,1 phần trăm lóc động mạch chủ. Tuổi trung bình 52,8± 14,1, tỉ lệ nam/nữ 2,2/1. Thời gian cặp ĐMC trung bình là 125,4 ± 47,6 phút, thời gian chạy máy trung bình là 173,0 ± 57,6 phút. Phẫu thuật Bentall được thực hiện phần lớn chiếm 43,8 phần trăm. Tỷ lệ tử vong trong 30 ngày là 12,5 phần trăm. Chảy máu phải mổ lại 18,8 phần trăm, tổn thương thân kinh sau mổ chiếm 18,8 phần trăm. Tỷ lệ tử vong và biến chứng sau phẫu thuật điều trị bệnh lý phồng và lóc ĐMC là khả quan với kỹ thuật mổ và điều kiện gây mê hồi sức tại Bệnh viện Tim Hà Nội.

33660Kết quả phẫu thuật cấp cứu điều trị thoát vị bẹn nghẹt: Hồi cứu 39 ca bệnh tại Bệnh viện Bạch Mai

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn nghẹt bằng mổ mở. Nghiên cứu hồi cứu 39 trường hợp được mổ tại Bệnh viện Bạch Mai từ 1/2019 đến 12/2021.