Kết quả tìm kiếm
Có 81455 kết quả được tìm thấy
19221Đo lường chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng trực tuyến tại Việt Nam

Nghiên cứu về đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng trực tuyến còn hạn chế. Nghiên cứu này sử dụng thang đo e-SERVQUAL và xem xét cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng trực tuyến cũng như ảnh hưởng của các nhân tố chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng và hành vi của khách hàng. Việt Nam được đánh giá là nền kinh tế mới nổi và có thể trở thành trung tâm dịch vụ và thương mại của khu vực Đông Nam Á được lựa chọn làm ngữ cảnh cho nghiên cứu này. Kết quả cho thấy có 4 nhân tố cấu thành dịch vụ ngân hàng trực tuyến: độ tin cậy, hiệu quả, giải quyết vấn đề và bảo mật. Cả 4 nhân tố này đều ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tổng thể, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng. Hàm ý xây dựng chính sách và khuyến nghị cho các nhà quản lý ngân hàng đã được thảo luận nhằm mục tiêu tăng cường hơn nữa chất lượng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.

19222Đo lường chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính thông qua ảnh hưởng của các nhân tố

Bài viết khảo sát thực nghiệm về nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán đồng thời cung cấp cơ sở để thảo luận về một số nhân tố mới cho các nghiên cứu về chất lượng kiểm toán trong tương lai.

19223Đo lường chất lượng phục vụ khách du lịch quốc tế của đội ngũ nhân viên du lịch tại Tp. Hà Nội

Mục tiêu của nghiên cứu là đo lường chất lượng phục vụ khách du lịch quốc tế của đội ngũ nhân viên du lịch tại TP. Hà Nội. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích mô tả, nhân tố khám phá, tương quan và mô hình hồi quy tuyến tính để xử lý số liệu khảo sát 188 khách du lịch quốc tế đã từng hoặc đang thăm quan du lịch tại TP. Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 4 yếu tố tác động theo mức độ từ cao tới thấp ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của đội ngũ nhân viên du lịch theo đánh giá của khách du lịch quốc tế tại TP. Hà Nội: Kiến thức, Trí tuệ - Năng lực, Năng lực tâm lý và Năng lực cảm xúc. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên du lịch đối với khách du lịch quốc tế tại TP. Hà Nội.

19224Đo lường chất lượng trải nghiệm khách hàng bằng mô hình EXQ

Trải nghiệm khách hàng là một cấu trúc đa chiều tập trung vào nhận thức, cảm xúc, hành vi, giác quan và những tương tác của khách hàng đối với thứ mà doanh nghiệp cung cấp trong toàn bộ hành trình mua hàng. Do đó, bài viết sẽ giới thiệu mô hình đo lường trải nghiệm khách hàng EXQ.

19225Đo lường chi phí phúc lợi của lạm phát xu hướng thay đổi tại Việt Nam

Nghiên cứu này xây dựng mô hình New Keynesian với đặc tính mô tả hợp đồng giá cứng nhắc để đo lường chi phí phúc lợi của lạm phát xu hướng thay đổi. Bằng việc sử dụng phương pháp mô phỏng thời điểm (SMM) với dữ liệu tại Việt nam trong giai đoạn 1996Q1-2015Q4, chúng tôi ước lượng các tham số mô phỏng đặc tính của nền kinh tế Việt Nam. Kết quả cho thấy lạm phát xu hướng thay đổi tác động trực tiếp tới nền kinh tế bằng việc gây ra những chi phí phúc lợi và những biến động của chu kỳ kinh doanh, và gián tiếp tới nền kinh tế thông qua việc làm gia tăng những biến động gây ra bởi của cú sốc chính sách tiền tệ và cú sốc chi tiêu tài khóa. Ngoài ra, chúng tôi cũng ghi nhận rằng việc sử dụng ngân sách cho đầu tư phát triển không gây ra những hậu quả đáng kể, trong khi sử dụng ngân sách cho chi thường xuyên lại đem lại các kết cục nghiêm trọng, đặc biệt khi nền kinh tế có lạm phát mục tiêu cao.

19226Đo lường chỉ số bao trùm sử dụng dịch vụ y tế của nhóm dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2008-2022

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp hàm cơ hội xã hội để đo lường chỉ số bao trùm sử dụng dịch vụ y tế của nhóm dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2008-2022, dựa trên bộ dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS). Kết quả tính toán cho thấy, mặc dù mức độ bao phủ sử dụng dịch vụ y tế của người dân thuộc nhóm dân tộc thiểu số đã được cải thiện, nhưng tính công bằng trong tiếp cận vẫn chưa thực sự đảm bảo. Những nhóm dân cư dễ bị tổn thương và những nhóm yếu thế, vẫn gặp nhiều khó khăn trong sử dụng các dịch vụ y tế. Kết quả này gợi ý rằng Việt Nam cần tiếp tục nỗ lực cải tiến và điều chỉnh các chính sách y tế nhằm tăng cường hỗ trợ cho các nhóm dân cư yếu thế, hướng tới một hệ thống y tế công bằng hơn.

19227Đo lường chỉ số công bố thông tin tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Giới thiệu về mức độ công bố thông tin; Phương pháp đo lường mức độ công bố thông tin; Kết quả đo lường chỉ số công bố thông tin; Kết luận.

19228Đo lường cơ hội tiếp cận giáo dục Đại học : mục đích và bối cảnh

Tỷ lệ nhập học chung (GER) là một chỉ số được sử dụng rộng rãi để đo lường mức độ tiếp cận giáo dục. Gần đây một chỉ số khác được gọi la tỷ lệ nhập học đủ điều kiện (EER) được đưa ra. Bài viết này so sánh GER và EER và tính hữu ích của chúng trong việc đánh giá sự tiến bộ của giáo dục Đại học ở Ấn Độ. Bài viết này lập luận rằng GER dường như vẫn là chỉ số thích hợp nhất để đo lường mức độ tiếp cận giáo dục Đại học.

19229Đo lường cung ứng dịch vụ hành chính công cấp quận theo kinh nghiệm thực tiễn của doanh nghiệp và người dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đo lường cung ứng dịch vụ hành chính công cấp Quận theo kinh nghiệm thực tiễn của doanh nghiệp và người dân tại Ủy ban Nhân đân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng khảo sát 300 doanh nghiệp và người dân qua kiểm định phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy bội. Kết quả đã xác định 2 nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến cảm nhận chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công, sắp xếp theo thứ tự giảm dần: Đồng cảm - đảm bảo và lệ phí. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công phục vụ người dân và doanh nghiệp.

19230Đo lường dao động tỷ giá hối đoái thực đa phương của đồng Việt Nam giai đoạn 2000-2019

Xem xét cách thức đo lường dao động tỷ giá hối đoái thực đa phương của đồng Việt Nam dựa trên số liệu theo quý I năm 2000 đến quý II năm 2019. Kết quả cho thấy giá trị dao động tỷ giá hối đoái thực đa phương của đồng VN biến động ngày càng liên tục. Từ đó, đề xuất một số giải pháp trong việc điều tiết tỷ giá hối đoái của VN trong thời gian tới.