19191Độ bền kháng gãy của răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên đã điều trị nội nha được phục hồi bằng composite và chốt sợi
Nghiên cứu so sánh độ bền kháng gãy và khảo sát kiểu nứt gãy của răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên đã điều trị nội nha, phục hồi bằng composite và chốt sợi ở các nhóm khác nhau. Nghiên cứu in vitro trên 20 răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên (2 ống tủy) nhổ vì lý do chỉnh nha ở người dưới 30 tuổi và được chia thành 4 nhóm (n = 5): nhóm 1 còn đủ thành và nhóm 2 mất một thành được phục hồi bằng composite; nhóm 3 mất hai thành và nhóm 4 không còn thành, được phục hồi bằng composite và chốt sợi. Mẫu được đo lực nén đến khi nứt gãy, ghi nhận lực tối đa và kiểu nứt. Phân tích với kiểm định ANOVA trên SPSS 25 cho thấy giá trị lực nén của nhóm 1, 2, 3 tương đương nhau và cao nhất ở nhóm 4 (2272,88 N) (p = 0,003). Mức độ nghiêm trọng nứt gãy tăng khi số lượng thành còn lại của răng giảm. Các vết nứt gãy chủ yếu dọc theo phần tiếp xúc giữa chốt và composite hoặc giữa composite với cấu trúc còn lại thân răng.
19192Độ biến động dòng tiền và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu kỳ vọng: Nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bài nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa độ biến động dòng tiền và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu kỳ vọng ở cả mức độ danh mục lẫn ở mức công ty riêng lẻ, khi có cả sự tương tác với các nhân tố định giá tài sản như beta, quy mô, vốn cổ phần theo giá trị sổ sách trên giá trị thị trường, quán tính giá, quán tính thu nhập, tính không thanh khoản và tỷ suất thu nhập, của 103 công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) trong giai đoạn 2010-2013. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 2 đại diện cho độ biến động dòng tiền trong quá khứ, đó là độ lệch chuẩn của dòng tiền trên doanh thu và độ lệch chuẩn của dòng tiền trên giá trị sổ sách của vốn cổ phần được điều chỉnh theo ngành qua 12 quý trước đó, và kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có một mối quan hệ ngược chiều và nghiên cứu có ý nghĩa trên cả 2 mẫu nghiên cứu là danh mục và công ty riêng lẻ.
19193Đỗ Chhu : một loài chim trên sóng, tản mạn trước đèn
Trình bày 2 phần: Một loại chim trên sóng với 9 tập truyện ngắn và Tản mạn trước đền 14 tiểu luận.
19194Độ chính xác của dấu kỹ thuật số ống tuỷ mang chốt ở các chiều dài khác nhau - nghiên cứu in-vitro
Nghiên cứu này đánh giá độ chính xác (gồm độ đúng và độ chụm) của dấu kỹ thuật số của máy quét trong miệng (IOS) trong việc lấy dấu ống tuỷ mang chốt ở các chiều dài khác nhau. Thử nghiệm in-vitro được thực hiện trên 3 mô hình ống tuỷ mang chốt được thiết kế và in 3D với các độ sâu lần lượt là 8, 9 và 10mm. Các mẫu răng sẽ được quét bằng IOS Trios 3 và so sánh với bản tham chiếu là mẫu thiết kế 3D. Hình ảnh từ máy quét được chồng hình và tính toán độ sai biệt so với hình ảnh tham chiếu tại 3 vị trí (1/3 cổ, 1/3 giữa và 1/3 chóp) tương ứng với 3 độ sâu khác nhau của ống tuỷ mang chốt. Độ chính xác của hình ảnh từ IOS giảm dần theo chiều dài ống tuỷ mang chốt. Mô hình ống tuỷ mang chốt với chiều dài 8mm có độ đúng cao nhất ở cả 3 phần của ống tuỷ mang chốt, trong khi đó mô hình ống tuỷ mang chốt có chiều dài 9mm và 10mm giảm dần độ chính xác ở phần ba chóp có ý nghĩa thống kê. Khảo sát độ chụm giữa các mẫu quét cho thấy không có sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê ở chiều dài 8, 9mm, tuy nhiên tại 1/3 chóp ở nhóm 10mm có độ chụm sai lệch với những nhóm còn lại. Chiều dài ống tuỷ mang chốt ảnh hưởng đến độ chính xác của máy quét Trios 3, gây nguy cơ giảm độ khít sát của chốt chân răng thực hiện bằng phương pháp CAD/CAM và ống tuỷ mang chốt 8mm là chiều dài ống tuỷ mang chốt khuyến nghị tối đa để đảm bảo độ chính xác của dữ liệu quét.
19195Độ chính xác của hình ảnh khuôn mặt được tái dựng từ máy quét khuôn mặt - nghiên cứu in-vitro
Nghiên cứu này nhằm đánh giá độ chính xác của hình ảnh khuôn mặt được tái dựng từ máy quét khuôn mặt, một công nghệ ngày càng phổ biến trong lĩnh vực răng hàm mặt. Sử dụng mô hình sọ mặt người được tái tạo bằng silicone, chúng tôi đã thực hiện 10 lần quét bằng máy quét khuôn mặt và 1 lần chụp CBCT để so sánh. Sự chênh lệch của hình ảnh nghiên cứu và hình ảnh tham chiếu được đánh giá bằng phương pháp chồng hình 3D. Máy quét khuôn mặt công nghệ quang trắc lập thể có khả năng tái dựng hình ảnh khuôn mặt với độ chính xác cao ở mức 548μm cho độ đúng và 67μm cho độ chụm, mặc dù một số vùng vẫn có sự chênh lệch đáng kể so với hình ảnh tham chiếu.
19196Độ cứng của nhu mô gan trên siêu âm đàn hồi thoáng qua (fibroscan®) ở bệnh nhân vảy nến
Xác định tỉ lệ bệnh nhân có tăng độ cứng gan, và mối liên quan với đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng, các mức độ nhiễm mỡ của gan.
19197Độ cứng hữu hiệu của dầm nối cao trong kết cấu lõi nhà cao tầng
Bài báo tập trung vào độ cứng hữu hiệu của dầm nối cao trong kết cấu lõi nhà cao tầng với tỉ số số l/d nhỏ hơn hoặc bằng 2. Dữ liệu thí nghiệm gồm 48 mẫu thí nghiệm được báo cáo trong nghiên cứu trước liên quan đến các mẫu dầm nối cao bê tông cốt thép với l/d ≤ 2 được tập hợp trong nghiên cứu này. Các phương pháp tính độ cứng hữu hiệu hiện hành như ACI 318, ASCE 41, NZS 3101, Paulay và Priestley, Vu et al. được trình bày. Kết quả so sánh với kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình đề xuất của Vu et al. cho kết quả độ cứng hữu hiệu của dầm nối cao bê tông cốt thép với độ tin cậy cao.
19198Đo đạc thực nghiệm và mô phỏng số nhận dạng dao động kết cấu nhịp cầu dây văng Mỹ Thuận
Phân tích bằng thực nghiệm và mô hình số các đặc trưng dao động của dầm chủ, của tháp cầu và dây văng. Các kết quả phân tích bằng mô phỏng số được so sánh với kết quả thực nghiệm, qua đó nhận biết được tình trạng dao động tổng thể của cầu.
19199Đỗ Đức Dục và sự định hướng nghiên cứu
Khảo sát về cách xác định đề tài nghiên cứu lâu dài của một nhà nghiên cứu có kinh nghiệm, có tâm huyết, đồng thời cũng cho thấy được sự thành công của Đỗ Đức Dục.
19200Đồ họa kiến trúc vẽ kỹ thuật kiến trúc
Trình bày những khái niệm cơ bản về vẽ kỹ thuật kiến trúc; Thực hiện bản vẽ kỹ thuật kiến trúc; Kỹ thuật vẽ ghi kiến trúc