16761Đánh giá tác động của gây mê lên thính giác ở các bệnh nhân được phẫu thuật
Giảm thính giác sau phẫu thuật là một hiện tượng hiếm khi được báo cáo. Tuy nhiên, tỷ lệ báo cáo hiện tượng này tăng lên khi hầu hết các bác sĩ gây mê và bác sĩ phẫu thuật được cảnh báo. Giảm thính giác sau phẫu thuật có thể xuất hiện một bên hoặc hai bên, thoáng qua hoặc vĩnh viễn, đã được ghi nhận ở hầu hết các kỹ thuật gây mê. Nghiên cứu được tiến hành trên 25 người bệnh được gây mê nội khí quản tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội sau phẫu thuật ổ bụng. Người bênh được tiến hành đánh giá thính lực trước mổ 1 ngày, sau mổ 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng.
16762Đánh giá tác động của hạt mịn không dính đến khả năng hóa lỏng của đất cát
Công trình nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng hạt mịn không dẻo (FC) đến khả năng chống hóa lỏng của đất cát thông qua một loạt thí nghiệm cắt đơn giản tuần hoàn (CDSS). Nghiên cứu xem xét sự hình thành áp lực nước lỗ rỗng thặng dư (EPP) và số chu kỳ tải cần thiết để đạt trạng thái hóa lỏng trong các hỗn hợp cát-hạt mịn với hàm lượng hạt mịn thay đổi từ 0% đến 40%.
16763Đánh giá tác động của hoạt động du lịch sinh thái đến tài nguyên rừng và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch sinh thái nhằm phục vụ công tác bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên bán đảo Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng
Đánh giá tiềm năng và thực trạng hoạt động phát triển du lịch sinh thái ở khu bảo tồn thiên nhiên bán đảo Sơn Trà, qua đó đề xuất xây dựng một số giải pháp thích hợp để phát triển hoạt động du lịch sinh thái bền vững tại khu bảo tồn thiên nhiên bán đảo Sơn Trà.
16764Đánh giá tác động của kênh truyền dẫn tín dụng tới tăng trưởng GDP, lạm phát Việt Nam sử dụng mô hình VAR
Tập trung làm rõ cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ tới tăng trưởng và lạm phát qua kênh tíndungj, đồng thời trình bày việc sử dụng mô hình tự hồi quy véc tơ để trả lời câu hỏi về độ lớn tác động kênh tín dụng tới tăng trưởng GDP và lạm phát cho Việt Nam trong giai đoạn 2000-2018.
16765Đánh giá tác động của khái niệm pháp lý và chính sách liên quan lên khu vực doanh nghiệp xã hội
Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu khám phá những thay đổi của khu vực doanh nghiệp xã hội 5 năm kể từ khi có quy định về doanh nghiệp xã hội trong Luật Doanh nghiệp 2014. Nghiên cứu sử dụng phương pháp so sánh trước-sau, nghiên cứu định tính kết hợp với phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu khẳng định khái niệm pháp lý có tác động tích cực đến sự phát triển của khu vực doanh nghiệp xã hội về quy mô, kết quả tài chính và giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường địa phương. Bài báo đưa ra một số khuyến nghị giúp phát triển khu vực doanh nghiệp xã hội phục vụ chiến lược phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam trong thời gian tới.
16766Đánh giá tác động của môi trường kinh tế vĩ mô lên rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Bài viết nghiên cứu và sử dụng mô hình tự hồi quy dạng véc two (VAR) để mô phỏng tác động của môi trường kinh tế vĩ mô lên rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
16767Đánh giá tác động của năng lượng đến tổng sản phẩm quốc nội Việt Nam
Bài viết sử dụng các công cụ ước lượng và kiểm định tác động của nhân tố năng lượng thông qua lượng điện tiêu thụ trong nền kinh tế và giá dầu thế giới đến tổng sản lượng quốc nội, làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước có chính sách, chiến lược đảm bảo an ninh năng lượng phục vụ sản xuất và tiêu dung của các tầng lớp dân cư Việt Nam.
16768Đánh giá tác động của nhân tố bên trong đến mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính (IFRS) ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu được thực hiện để xác định các nhân tố từ phía doanh nghiệp tác động đến mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính (IFRS) ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) ở Việt Nam thông qua mô hình đề xuất với 7 nhân tố. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định bằng mô hình phương trình cấu trúc (SEM). Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam phụ thuộc vào: Sự hỗ trợ của nhà quản lý, nhận thức về lợi ích, mức độ hiểu biết về IFRS, trình độ kế toán viên và nhận thức về bất lợi. Từ đó, nghiên cứu đã đưa ra các khuyến nghị để khuyến khích SMEs đẩy nhanh quá trình lập báo cáo tài chính theo IFRS, nhằm tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và thúc đẩy hội nhập quốc tế.
16769Đánh giá tác động của nợ công đến lạm phát ở Việt Nam
Bài viết tìm hiểu tác động của nợ công đến lạm phát của Việt Nam bằng phương pháp sử dụng mô hình kiểm định tính đồng liên kết và mô hình ARDL là sự kết hợp giữa mô hình tự hồi quy vecto (VAR) và mô hình bình phương nhỏ nhất (OLS) với dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2001 - 2017. Kết quả phân tích cho thấy (1) mức tăng nợ công trễ 1 năm có tác động tới mức tăng của lạm phát. (2) lạm phát có mối tương quan ngược chiều với nợ công và cụ thể làm bào mòn giá trị thực của nợ công trong giai đoạn nghiên cứu.(3) Việt Nam nên thận trọng với các khoản nợ, việc vay nợ cần phải có mục tiêu và chiến lược rõ rang, phải tính đến khả năng thu hồi vốn để chi trả nợ
16770Đánh giá tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam bằng mô hình VECM
Phân tích thực nghiệm tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế VN bằng mô hình VECM để khảo sát tác động trong ngắn hạn và dài hạn. Từ đó đưa ra các gợi ý chính sách cho Chính phủ trong việc hạch định chiến lược sử dụng nợ nước ngoài trong ngắn hạn và dài hạn cho VN trong tương lai.





