Kết quả tìm kiếm
Có 79708 kết quả được tìm thấy
16421Đánh giá thời gian trễ xe tại giao lộ không kiểm soát người đi bộ cho việc thiết kế làn đường riêng cho giao thông công cộng

Trình bày kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của người đi bộ đến sự chậm trễ của các phương tiện giao thông tại các giao lộ không kiểm soát người đi bộ. Dựa trên các kết quả thu được, các khuyến nghị được đề xuất để tăng năng lực thông hành của nút giao thông không kiểm soát đồng thời cũng đảm bảo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ.

16422Đánh giá thói quen mua sắm và đề xuất giải pháp tiêu dùng xanh cho sinh viên Đại học Duy Tân

Chương 1: Tổng quan về hành vi mua sắm và xu hướng tiêu dùng xanh của giới trẻ hiện nay; Chương 2: Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu; Chương 3: Kết quả nghiên cứu; Chương 4: Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu dùng xanh trong sinh viên của Đại học Duy Tân; Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

16423Đánh giá thực hành quản trị chiến lược tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam

Dựa trên nền tảng lý thuyết quản trị chiến lược (QTCL) của David (2011) và một soos nghiên cứu khác về QTCL Ngân hàng thương mại (NHTM) trên thế giới, tác giả lựa chọn Ngan hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - một trong những NHTM lớn nhất VN làm nghiên cứu điển hình, qua đó, đề các NHTM khác tại Việt Nam xem xét đối chiếu, vận dụng vào thực tiễn hoạt động QTCL.

16424Đánh giá thực hiện công viêc của loại hình doanh nghiệp: Quan điểm dựa vào nguồn lực

Hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề cấp bách. Để phát triển và cạnh tranh, doanh nghiệp thường tìm phương thức quản lý nhân lực hiệu quả nhất. Đó không những liên quan đến bố trí nhân sự hợp lý mà còn khuyến khích nhân viên sử dụng hết năng lực bản thân vào giải quyết công việc. Điều này phần nào phụ thuộc vào phương pháp đánh giá thực hiện công việc. Hiện nay nghiên cứu về tác động của các loại hình doanh nghiệp lên phương pháp đánh giá thực hiện công việc qua nhãn quan của nhân viên còn hạn chế. Đóng góp của nghiên cứu này giúp phát triển thêm kho tài liệu về mối quan hệ giữa loại hình doanh nghiệp và phương pháp đánh giá thực hiện công việc. Nghiên cứu này chỉ ra lỗ hổng cần nghiên cứu liên quan đến các loại hình doanh nghiệp vận dụng quan điểm dựa vào nguồn lực thế nào trong phương pháp đánh giá thực hiện công việc để tạo lợi thế cạnh tranh và phát triển doanh nghiệp. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính, phỏng vân sâu 49 nhân viên của 11 doanh nghiệp thuộc 4 loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam.

16425Đánh giá thực nghiệm biến dạng co ngót bê tông trong điều kiện khí hậu nhiệt đới

Thiết kế một thí nghiệm về độ co ngót của bê tông tại Nghệ An, Việt Nam. Phân tích đánh giá kết quả thí nghiệm của một số tác giả thực hiện trong vùng nhiệt đới Đông Nam Á.

16426Đánh giá thực nghiệm biến dạng co ngót bê tông trong điều kiện khí hậu Việt Nam

Dựa vào kết quả biến dạng co ngót của các thí nghiệm co ngót bê tông tròn điều kiện khí hậu Việt Nam để đưa ra những nhận xét đánh giá.

16427Đánh giá thực tiễn điều hành chính sách tiền tệ Việt Nam trong điều tiết lạm phát và tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011- tháng 11/ 2014

Trình bày tổng quan về tăng trưởng và lạm phát ở VN từ năm 2014 đến tháng 11/2014; thực tế điều hành chính sách tiền tệ từ năm 2011 đến tháng 11/2014; thực hiện đánh giá kết quả điều hành chính sách tiền tệ từ năm 2011 đến tháng 11/2014 trên phương diện đánh giá hoàn thành kế hoạch về tăng trưởng và lạm phát; từ đó đề xuất phương án điều tiết tổng phương tiện thanh toán nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng và lạm phát của chính phủ năm 2015.

16428Đánh giá thực tiễn ngân hàng xanh ở Việt Nam theo thông lệ quốc tế

Tập trung tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về vai trò của ngân hàng xanh, kinh nghiệm xây dựng các mô hình ngân hàng xanh trên thế giới; Từ đó đề xuất một số điều kiện để xây dựng mô hình ngân hàng xanh nhằm gia tăng tác động lan tỏa của ngân hàng xanh trong nền kinh tế xanh.

16429Đánh giá thực trạng bệnh sâu răng và các yếu tố nguy cơ của cán bộ Tổng công ty tư vấn thiết kế giao thông vận tải

Qua nghiên cứu trên 597 cán bộ Tổng công ty tư vấn thiết kế giao thông vận tải nhận thấy tỷ lệ sâu răng là 49,4 phần trăm. Chỉ số SMT trung bình là 2,00. Yếu tố liên quan đến sâu răng là người không chải răng sau ăn, không chải răng buổi sáng, không súc miệng sau khi ăn đồ ngọt, chải răng không đúng cách. Các yếu tố khác nhu tuổi, giới, uống nước có gas, hút thuốc lá, uống rượu bia... chưa thấy có mối liên quan đến bệnh sâu răng.

16430Đánh giá thực trạng các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam theo quan điểm phát triển bền vững

Bài viết này phân tích, đánh giá các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam theo quan điểm phát triển bền vững, từ đó đưa ra một số ngành lựa chọn ưu tiên phát triển và một số không ưu tiên phát triển trong giai đoạn sắp tới. Phát triển bền vững ở đây bao gồm ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.