16151Đánh giá kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi bằng phẫu thuật kết xương nẹp khóa
Đánh giá kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi bằng phẫu thuật kết xương nẹp khóa. Nhận xét về chỉ định và kỹ thuật phẫu thuật kết xương nẹp khóa điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi.
16152Đánh giá kết quả điều trị gãy kín liên mấu chuyển xương đùi bằng kết hợp xương nẹp dynamic HIP Screw (DHS) tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
Đánh giá đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật gãy kín liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp DHS tại Bệnh viện Việt Đức.
16153Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng đinh SIGN tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Nghiên cứu nhằm mô tả và đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng đinh SIGN tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đinh nội tủy có chốt SIGN là đinh nội tủy có chốt ngang được phát triển và phân phối bởi tổ chức SIGN. Đinh SIGN có nhiều ưu điểm bóc tách cốt mạc hơn và ít ảnh hưởng đến tổ chức phần mềm xung quanh so với nẹp vít, có chốt chống xoay nên ít biến chứng cong đinh, gãy đinh hơn đinh nội tủy thông thường. Kết quả nghiên cứu cho thấy điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng đinh SIGN có hiệu quả tốt về liền xương, phục hồi chức năng và ít biến chứng, giúp cho phẫu thuật viên có thêm lựa chọn trong xử lý bệnh nhân.
16154Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng phương pháp thay khớp háng bán phần
Trình bày kết quả của việc điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng phương pháp thay khớp háng bán phần.
16155Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở người cao tuổi bằng khớp háng bán phần Bipolar
Nghiên cứu kết quả điều trị thay khớp háng bán phần Bipolar cho 33 bệnh nhân cao tuổi gãy kín liên mấu chuyển xương đùi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa từ tháng 8/2010 đến tháng 8/2014.
16156Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở người cao tuổi bằng thay khớp háng bán phần Bipolar
Đánh giá kết quả điều trị gãy kín LMC ở người cao tuổi bằng thay khớp háng bán phần Bipolar và nhận xét về chỉ định phẫu thuật.
16157Đánh giá kết quả điều trị gãy Pouteau-Colles bằng phương pháp Kapandji tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Huế
Background: Pouteau-Colles fracture treatment mainly in the country is still in a cast- immobilization forearm. This method easy to implement, low cost but there are complications. From 212012 to 512014 at the Hue University Hospital of Medicine and Pharmacy, Kapandji method has been applied in Pouteau-Colles fracture treatment and have obtained some results. Aims: Evaluation results of Pouteau-Colles fractures treated by Kapandji method. Patients and methods: included 33 patients diagnosed as Pouteau-Colles fractures and were treated according to the Kapandji method. Research methodology: a prospective descriptive. Results: During the period from 2/2012 to 5/2014, the authors have performed 33 cases Pouteau-Colles fractures treated by Kapandji method. Mean age is 54.64 +/- 18.01. Postoperative radiologic images on a scale of Scheck after 3 months is 66,70 percent very good, 33,30 percent good. Functional assessment postoperative on a scale of Gardland and Werley after 3 months: 70,83 very good and 29,17 good, no bad, and very bad case immediately after surgery and at 3 months follow-up. Conclusions Treatment of Colles fracture Pouteau-Kapandji method is a solution to bring good results after treatment and is very much limited complications compared with methods previously cast.
16158Đánh giá kết quả điều trị lồng ruột cấp ở trẻ em bằng phương pháp tháo lồng bằng hơi
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh lồng ruột cấp ở trẻ em giai đoạn từ 10/2022 đến 03/2023. Đánh giá kết quả điều trị lồng ruột bằng phương pháp tháo lồng bằng hơi ở trẻ em giai đoạn từ 10/2022 đến 03/2023.
16159Đánh giá kết quả điều trị nấm miệng ở bệnh nhân HIV/AIDS tại Trung tâm Nhiệt đới Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An (2022-2024)
Đánh giá kết quả điều trị nấm miệng ở bệnh nhân HIV/AIDS tại Trung tâm Nhiệt đới Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp không ngẫu nhiên, không đối chứng, so sánh trước sau. Kết quả: Trong số 42 bệnh nhân tham gia điều trị, tỷ lệ hết tổn thương trên lâm sàng sau 4 tuần là 78,6%, tỷ lệ khỏi sau 4 tuần trên xét nghiệm nấm (-) là 78,6%, tỷ lệ khỏi trên lâm sàng và xét nghiệm nấm (-) là như nhau và được coi là khỏi bệnh, trong đó có 3 bệnh nhân không khám lại, nên tỷ lệ bệnh nhân khỏi bệnh trong nghiên cứu là 84,6%(33/39). Tỷ lệ có tải lượng vi rút (+) giảm đáng kể từ 61,5% trước điều trị còn 38,5% sau điều trị, p < 0,05. Tỷ lệ không khỏi sau 4 tuần điều trị nấm miệng là 15,4%(6/39), trong đó tỷ lệ không khỏi ở bệnh nhân HIV/AIDS ở giai đoạn III, IV lần lượt là 44,4% và 100,0%. Tỷ lệ gặp tác dụng không mong muốn của thuốc fluconazole150mg là 11,4% (9/42). Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là buồn nôn với 16,7%(7/42), các tác dụng phụ khác gồm tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi tương ứng 9,5%, 4,8%, 4,8%. Kết luận: Trong 42 bệnh nhân thma gia điều trị có 3 bệnh nhân không khám lại, vì vậy tỷ lệ điều trị khỏi bệnh nấm miệng điều trị bằng fluconazole 150mg là 84,6% (33/39). Tỷ lệ tác dụng không mong muốn của thuốc là 11,4%(9/42). Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là buồn nôn16,7%(7/42), tự khỏi sau khi dừng điều trị 1 – 3 ngày.
16160Đánh giá kết quả điều trị nội khoa sỏi niệu quản 1/3 dưới có sử dụng tamsulosin
Đánh giá kết quả điều trị nội khoa sỏi niệu quản 1/3 dưới có sử dụng tamsulosin. Kết quả cho thấy hiệu quả giảm đau, giảm thời gian, tăng hiệu quả tổng sỏi niệu quản 1/3 dưới.





