Kết quả tìm kiếm
Có 79708 kết quả được tìm thấy
15881Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của thụ tinh nhân tạo trên những mẫu tinh dịch bất thường

Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của thụ tinh nhân tạo trên 264 chu kỳ thụ tinh nhân tạo của 209 cặp vợ chồng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy sử dụng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo cho các cặp vợ chồng vô sinh có tinh dịch đồ bất thường cho kết quả tỷ lệ có thai theo chu kỳ và cộng dồn đạt tương ứng là 15,5 phần trăm và 19,6 phần trăm. Tuổi của cặp vợ chồng vô sinh có môi liên quan chặt chẽ với tỷ lệ thành công của thụ tinh nhân tạo. Số lượng tinh trùng tiến tới sau lọc rửa 7 triệu, hình thái tinh trùng bình thường làm tăng khả năng thành công của thụ tinh nhân tạo.

15882Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng tới mức độ áp dụng kỹ thuật canh tác lúa "1 phải 5 giảm" được chuyển giao tới nông hộ ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long

Từ năm 2009 tới nay, hệ thống khuyến nông nhà nước và các dự án quốc tế đã tích cực triển khai chuyển giao gói kỹ thuật đương đại 1 Phải 5 giảm như một giỏ kỹ thuật mang lại các hiệu quả về kinh tế qua việc giảm sử dụng vật tư đầu vào, giảm sử dụng nước tưới do vậy đạt đồng lợi ích giảm phát thải khí nhà kở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Các mô hình chuyển giao đã bước đầu chứng minhđược hiệu quả đối với sản xuất lúa. Tuy nhiên, diện tích và nông hộ áp dụng toàn phần các kỹ thuật được chuyển giao vẫn còn khiêm tốn và tỷ lệ áp dụng các kỹ thuật được chuyển giao chưa đồng đều dẫn tới hiệu quả của gói kỹ thuật. Mô hình kinh tế lượng Ologit được sử dụng để nghiên cứu phân tích những yếu tố khiến cho việc áp dụng 1P5G diễn ra không đồng bộ ở các hộ dân cùng nhận chuyển giao kỹ thuật 1P5G qua hệ thống khuyến nông nhà nước và dự án quốc tế. Các kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng để minh chứng tính thích hợp của kỹ thuật 1P5G trong sản xuất thâm canh lúa qui mô lớn và vai trò của hệ thống khuyến nông nhà nước và dự án quốc tế trong chuyển giao kỹ thuật 1P5G tới nông hộ sản xuất lúa ở ĐBSCL.

15883Đánh giá một số yếu tố liên quan đến đau dội ngược sau phong bế tiêm một lần để giảm đau trong mổ nội soi khớp gối

Đau dội ngược là cơn đau dữ dội xảy ra sau khi hết tác dụng của gây tê vùng. Sự xuất hiện và cường độ của đau dội ngược chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố liên quan đến bệnh nhân, phẫu thuật và gây tê. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 108 bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp gối được giảm đau sau mổ bằng gây tê thần kinh hiển trong ống cơ khép một lần với ropivacain. Một số yếu tố có liên quan đến tình trạng đau dội ngược được đánh giá trong nghiên cứu bao gồm: các yếu tố của bệnh nhân (tuổi, giới, BMI), loại phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, các yếu tố liên quan đến vô cảm.

15884Đánh giá mức độ an toàn tài chính của các công ty chứng khoán tại Việt Nam qua bộ chỉ tiêu CAEL

Đề cập đến phương pháp đánh giá an toàn tài chính của các Công ty chứng khoán (CTCK); thực trạng an toàn tài chính của các CTCK và một số giải pháp, đề xuất kiến nghị nhằm cải thiện tình hình an toàn tài chính của các CTCK Việt Nam.

15885Đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2023

Phân tích và đánh giá thực trạng an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2021 - 2023 trên các khía cạnh gồm an toàn vốn, thanh khoản và chất lượng tài sản. Qua phân tích và đánh giá, bài viết đưa ra một số giải pháp đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam và kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cùng các cơ quan quản lí nhà nước nhằm đảm bảo sự an toàn trong hoạt động ngân hàng.

15886Đánh giá mức độ an toàn và tác dụng của squalene tách chiết từ Schizochytrium mangrovei PQ6 đến sự tăng cholesterol của lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) ở động vật thực nghiệm

Nghiên cứu độc tính cấp, bán trường diễn và tác dụng tăng hàm lượng HDL-C của squalene được tách chiết từ Schizochytrium mangrovei PQ6 đã được thử nghiệm trên mô hình động vật.

15887Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các năng lực đến năng suất lao động của công nhân xây dựng trên địa bàn TP. Hà Nội

Xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các năng lực chính đến năng suất lao động của công nhân thi công các công tác gia công và lắp dựng cốt thép tại các công trình xây dựng nhà cao tầng trên địa bàn TP Hà Nội. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho công nhân xây dựng, góp phần cải thiện năng suất lao động và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành Xây dựng Việt Nam.

15888Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nguồn nước chảy vào hồ Đan Kia và áp dụng mô hình Aquatox quản lý chất lượng nước hồ

Trong những năm qua, AQUATOX đã được nhiều nước áp dụng như một công cụ quản lý chất lượng nước sông, suối, hồ, chứa. Tại Việt Nam, mô hình AQUATOX gần như chưa được áp dụng. Vì vậy, đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên áp dụng mô hình AQUATOX để đánh giá tương tác các yếu tố môi trường và sinh vật trong hồ chứa ở Cao Nguyên Việt Nam. Từ kết quả đó, các kịch bản cải thiện chất lượng nước được mô phỏng làm cơ sở cho việc đề xuất và quyết định giải pháp trong quản lý chất lượng nước.

15889Đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số chỉ tiêu vật lấy đến mô đun đàn hồi của nền đường đắp đất sét pha cát vùng đồng bằng sông Cửu Long

Giới thiệu một số công thức ước tính mô đun đàn hồi của nền đường dựa vào các chỉ tiêu cơ lý của đất. Mục đích chính của bài báo là giới thiệu phương pháp và kết quả đánh giá độ ảnh hưởng các chỉ tiêu cơ lý đến mô đun đàn hồi của nền đường đắp đất sét pha cát vùng đồng bằng sông Cửu Long.

15890Đánh giá mức độ biểu hiện của gen SCS1 trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan liên quan đến nhiễm virus viên gan B

Nhằm thực hiện đánh giá mức độ biểu hiện gen SOCS1 và tương quan giữa các đặc điểm chỉ số cận lâm sàng với biểu hiện gen này trong UTBMTBG nhiễm virus VGB. Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là dạng thường gặp của ung thư gan và một trong các nguyên nhân được xác định là do nhiễm virus viêm gan B (VGB) mạn tính. Sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể với virus VGB làm kích hoạt con đường truyền tín hiệu và hoạt hóa phiên mã. Từ những dữ liệu thu thập được, biểu hiện gen SOCS1 có thể được xem là yếu tố tiềm năng tham gia vào quá trình sinh bệnh học của UTBMTBG.