15071Đặc điểm lâm sàng, nội soi và cắt lớp vi tính đa dãy của bệnh nhân viêm xoang do nấm tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, nội soi tai mũi họng và cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy của viêm xoang do nấm (VXDN) trên 70 bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 01/2022 đến tháng 07/2023. Các bệnh nhân này đều được phẫu thuật nội soi xoang và được chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm nấm sau mổ.
15072Đặc điểm lâm sàng, nội soi viêm, loát dạ dày tá tràng mạn tính ở trẻ em có nhiễm Helicobacter Pylori
Mô tả đặc điểm lâm sàng, nội soi của viêm, loát dạ dày tá tràng mạn tính Helicobacter Pylori.
15073Đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim và kết quả phẫu thuật tứ chứng fallot không van động mạch phổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Nghiên cứu được thực hiện để mô tả đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim và kết quả phẫu thuật tứ chứng Fallot không van động mạch phổi trên 27 bệnh nhân được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2015 đến năm 2023.
15074Đặc điểm lâm sàng, vi sinh của nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus là một trong các bệnh nhiễm trùng thường gặp và quan trọng ở trẻ em. Panton -Valentine Leukocidin (PVL) là độc tố của Staphylococcus aureus có khả năng gây hoại tử mô và phá huỷ bạch cầu, đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh và làm giảm đáng kể hiệu quả điều trị nhiễm khuẩn huyết ở trẻ em. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 145 trẻ được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 09/2022 tới tháng 09/2023 bằng phương pháp mô tả tiến cứu loạt ca bệnh với mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, kháng sinh đồ và xác định tỷ lệ chủng Staphylococcus aureus mang gen pvl gây nhiễm khuẩn huyết trẻ em.
15075Đặc điểm lâm sàng, X quang và nguyên nhân của điều trị nội nha thất bại
Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang răng của những bệnh nhân điều trị nội nha thất bại. Xác định nguyên nhân điều trị nội nha thất bại ở những bệnh nhân trên.
15076Đặc điểm lâm sàng, X quang và tiên lượng trong nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch tại bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2015
Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang răng khôn hàm dưới mọc lệch ở những bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện Đại học Y Hải Phòng. Phân tích một số yếu tố tiên lượng trong nhổ những răng nói trên.
15077Đặc điểm lâm sàng, X-quang bệnh nhân phẫu thuật nâng xoang hở cấy ghép implant một thì
Trình bày đặc điểm lâm sàng, X-quang bệnh nhân phẫu thuật nâng xoang hở cấy ghép implant một thì. Nhận xét đặc điểm mật độ xương hàm, dạng sinh học mô mềm, chiều dày và chiều rộng lợi sừng hóa các vị trí cấy ghép implant. Mật độ xương là yếu tố quan trọng để lập kế hoạch cấy ghép implant, cụ thể là chiến lược sử dụng mũi khoan trong quá trình tạo vị trí nhận của implant rất phụ thuộc vào loại xương đặc hay xương xốp, ngoài ra thời gian lành xương cũng khác nhau với mỗi loại xương. Mật độ xương ở vùng phía sau hàm trên chủ yếu là loại D3. Dạng sinh học mô mềm dày có tỷ lệ cao hơn và không có sự khác biệt về dạng sinh học mô mềm ở nam và nữ. Chiều dày và chiều rộng lợi sừng hóa trung bình ở nhóm răng hàm nhỏ nhỏ hơn nhóm răng hàm lớn. Dạng sinh học mô mềm là một tiêu chí quan trọng để tiên lượng khả năng đạt được tính thẩm mỹ của phục hình trên implant, tiên lượng sự tiêu xương, viêm niêm mạc và viêm quanh implant trong tương lai.
15078Đặc điểm lâm sàng, Xquang của bệnh nhân cấy ghép implant có thiết kế rãnh xoắn nhỏ vùng cổ tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội năm 2023 - 2024
Mô tả đặc điểm lâm sàng, Xquang của bệnh nhân cấy ghép implant có thiết kế rãnh xoắn nhỏ vùng cổ tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội năm 2023 - 2024. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh được thực hiện ở 26 bệnh nhân trên 18 tuổi mất răng từng phần với 34 vị trí cấy ghép trụ implant ETK (Pháp) tại Khoa Cấy ghép Implant, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội. Các đặc điểm lâm sàng, Xquang bao gồm giới tính, tuổi, vị trí răng mất, nguyên nhân và thời gian mất răng; chiều rộng và chiều dài xương có ích; mật độ xương; chiều dày niêm mạc sừng hóa. Kết quả: Tổng đối tượng tham gia nghiên cứu là 26 bệnh nhân, trong đó nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn (53,8%). Tuổi trung bình là 45,6±9,6 (28 - 66), độ tuổi từ 35 - 50 tuổi (57,1%) chiếm phần lớn. Nghiên cứu trên 34 vị trí mất răng có chỉ định cấy ghép trụ implant ETK có kết quả: Nguyên nhân mất răng chủ yếu do sâu răng/bệnh lý tủy (97,1%), viêm quanh răng chỉ chiếm 2,9%, không có trường hợp nào mất răng do chấn thương hay bẩm sinh. Thời gian mất răng 6-12 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (41,2%). Chiều rộng xương có ích đều >6mm, trong đó 6-9mm chiếm tỉ lệ cao nhất 61,8%. Chiều cao xương có ích 12-14mm chiếm tỷ lệ cao nhất (38,2%), tiếp theo là > 14mm (35,3%). Mật độ xương chủ yếu là xương D2 (61,8%); tiếp theo là xương D3 (38,2%) với hàm trên chủ yếu là D3 (88,9%), hàm dưới chủ yếu là D2 (80%). Chiều dày niêm mạc sừng hoá đa phần ≥ 2mm (94,1%). Kết luận: Các đặc điểm về lâm sàng và X-quang vùng mất răng của nhóm đối tượng nghiên cứu thuận lợi cho việc cấy ghép trụ implant ETK có thiết kế rãnh xoẵn nhỏ vùng cổ, thể hiện qua kích thước xương đầy đủ (chiều rộng >6 mm, chiều cao >10 mm) và chất lượng xương tốt (chủ yếu loại D2 và D3), chiều dày niêm mạc sừng hoá ≥ 2mm ở hầu hết các trường hợp. X-quang là công cụ quan trọng trong cấy ghép implant.
15079Đặc điểm lâm sàng, X-quang của viêm xoang hàm do răng tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3/2022 đến tháng 6/2023 tại Khoa Điều trị Nội nha, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội trên 32 người bệnh được chẩn đoán viêm xoang hàm do răng, nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng và Xquang ở nhóm đối tượng trên.
15080Đặc điểm lâm sàng, X-quang và kết quả sớm sau phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới điều trị hội chứng Pierre Robin thể nặng
Nghiên cứu thực hiện hồi cứu trên 34 bệnh nhi tại Bệnh viện Nhi Trung ương được chẩn đoán Pierre Robin thể nặng được phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới hai bên nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật. Trẻ nữ chiếm tỉ lệ 52,94%, trẻ nam là 47,06%. Có 17,65% bệnh nhi mắc Pierre Robin hội chứng, 82,35% mắc Pierre Robin đơn thuần. 100% bệnh nhi thiểu sản xương hàm, hàm nhỏ, bộ mặt mỏ chim, khoảng 97,06% bệnh nhi có biểu hiện lưỡi tụt, khó thở, khó bú; 91,18% bệnh nhi có biểu hiện trào ngược dạ dày; bệnh nhi có khe hở vòm U và V cùng chiếm tỉ lệ 44,12%. 100% bệnh nhi cần hỗ trợ hô hấp, trong đó bệnh nhi đặt nội khí quản chiếm tỉ lệ cao nhất là 38,24%, thấp nhất là CPAP với 5,88%.





