Kết quả tìm kiếm
Có 82587 kết quả được tìm thấy
15021Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phế quản cấp tại Bệnh viện Đa khoa Y học Cổ truyền Hà Nội

Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) viêm phế quản cấp điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Y học Cổ truyền Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 BN viêm phế quản cấp từ tháng 4/2021 đến tháng 12/2021. BN đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu được tiến hành khám lâm sàng, lấy máu xét nghiệm và chụp X-quang ngực.

15022Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của dị tật hậu môn trực tràng loại trung gian ở trẻ em được phẫu thuật đường sau trực tràng cải tiến giữ nguyên cơ thắt

Dị tật hậu môn trực tràng có rất nhiều thể loại với các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng khác nhau. Do đó đề tài này nhằm mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của dị tật hậu môn trực loại trung gian ở trẻ em được phẫu thuật đường sau trực tràng cải tiến giữ nguyên cơ thắt. Với phương pháp mô tả hồi cứu loạt ca bệnh, thu thập số liệu dựa trên hồ sơ bệnh án với 41 bệnh nhi được chẩn đoán là dị tật hậu môn trực tràng loại trung gian, đã được phẫu thuật bằng đường sau trực tràng cải tiến giữ nguyên cơ thắt.

15023Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hen phế quản có viêm mũi di ứng ở người trưởng thành

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hen phế quản có viêm mũi di ứng ở người trưởng thành tại Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai.

15024Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nang răng sừng hóa và kết quả điều trị tại một số bệnh viện ở Hà Nội

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm bệnh nhân có nang răng sừng hóa điều trị tại một số bệnh viện ở Hà Nội và đánh giá kết quả điều trị nang răng sừng hóa ở nhóm bệnh nhân trên.

15025Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh ung thư tuyến giáp sau phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh ung thư tuyến giáp sau phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 91 người bệnh ung thư tuyến giáp. Kết quả cho thấy, ung thư tuyến giáp gặp ở mọi lứa tuổi với độ tuổi trung bình là 43,65 ± 13,3 tuổi; phần lớn người bệnh là nữ giới (83,5%).

15026Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh viêm gan vi rút E điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương trong năm 2023

Viêm gan vi rút E là một bệnh truyền nhiễm quan trọng do vi rút viêm gan E (HEV) gây ra. Đây là bệnh có những ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe cộng đồng tại Việt Nam, dù ít được chẩn đoán hơn so với viêm gan vi rút B và C. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh viêm gan vi rút E đến khám và điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương năm 2023. Đối tượng & Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu mô tả trên 209 người bệnh nhiễm HEV đến khám và điều trị từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 12 năm 2023. Kết quả: Nghiên cứu gồm 209 bệnh nhân nhiễm HEV, trong đó nam chiếm 62,2%, tuổi trung bình là 51 ± 13,4 tuổi. Người bệnh dưới 60 tuổi chiếm tỷ lệ 77,5%. Người bệnh nhiễm HEV có làm nghề nghiệp liên quan đến thực phẩm là 17,2%, có bệnh nền mạn tính chiếm tỷ lệ 32,5%, có viêm dạ dày là 31,1%. Về biểu hiện lâm sàng, nhóm người bệnh hoàn toàn không có biểu hiện lâm sàng chiếm tỷ lệ 16,7%. Biểu hiện mệt mỏi, chán ăn chiếm tỷ lệ 78,9%. Tổn thương thần kinh do ở các bệnh nhân nhiễm HEV gặp với tỉ lệ 8,1%. Nhóm nhiễm HEV đơn thuần có tổn thương gan ít hơn so với nhóm đồng nhiễm HEV với HBV và/hoặc HCV một cách có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ tử vong ở nhóm đồng nhiễm HBV/HEV và/hoặc HCV/HEV cao hơn một cách có ý nghĩa so với nhóm nhiễm HEV đơn thuần. Kết luận: Viêm gan vi rút E là một bệnh truyền nhiễm quan trọng có những ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe cộng đồng. Nhóm đồng nhiễm có tổn thương gan nặng hơn và tỷ lệ tử vong cao hơn nhóm nhiễm HEV đơn thuần.

15027Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của phản ứng sau tiêm chủng ở trẻ em dưới 5 tuổi được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2019 - 2021

Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành từ tháng 01/2019 đến 12/2021 tại Bệnh viện Nhi Trung ương, bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 103 trẻ em dưới 5 tuổi sau khi tiêm chủng.

15028Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của răng cối sữa ở trẻ em từ 4 - 8 tuổi có chỉ định phục hồi thân răng bằng chụp Bioflx tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh

Một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 48 răng của 23 trẻ nhằm khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của những răng cối sữa ở trẻ em từ 4 - 8 tuổi có chỉ định phục hồi thân răng bằng chụp Bioflx tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 10/2023 đến tháng 3/2024.

15029Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ nhiễm HBV đẻ tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ nhiễm HBV đẻ tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Viêm gan virut B là một bệnh phổ biến toàn cầu, do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. Bệnh thường tiến triển thành bệnh viêm gan cấp, mạn tính và dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Kết luận các triệu chứng lâm sàng của vi rút viêm gan B ở thai phụ không đặc hiệu cho chẩn đoán viêm gan B; ở nhóm thai phụ có tải lượng vi rút thấp hơn 5E+07 bản sảo HBV DNA/ml thấy có mối tương quan thuận có ý nghĩa giữa PBMCs của mẹ và máu cuống rốn. Triệu chứng của thai phụ nhiễm vi rút viêm gan B không còn đặc trưng nữa do những thay đổi sinh lý bình thường khi mang thai có thể lẫn với các biểu hiện lâm sàng của bệnh gan mạn tính.

15030Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ bị dị tật giãn đài bể thận tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Dị tật giãn đài bể thận là hậu quả của tắc nghẽn đường tiết niệu làm cho đài thận, bể thận và cả niệu quản giãn dần ra làm thay đổi kích thước thận và giảm chức năng thận. Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng giãn đài bể thận ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu 110 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh giãn đài bể thận theo tiêu chuẩn của Hiệp hội siêu âm thai nhi được theo dõi và điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong 1 năm (từ 1/6/2022 đến 31/5/2023).