Kết quả tìm kiếm
Có 82587 kết quả được tìm thấy
15011Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân được điều trị sỏi đường mật bằng phẫu thuật nội soi

Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân sỏi đường mật điều trị bằng phẫu thuật nội soi kết hợp tán sỏi điện thủy lực tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/2022 đến 06/2023. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng gồm 39 được chẩn đoán sỏi đường mật. Phương pháp nghiên cứu mô tả kết hợp hồi cứu và tiến cứu. Kết quả: Bệnh gặp ở người có tuổi trung bình là 57,33 ± 15,51 tuổi (nhỏ nhất 19 và lớn nhất 82 tuổi), nhóm 60-79 tuổi chiếm tỷ lệ 41,0%, giới nữ chiếm tỷ lệ 59%, tỷ lệ nam/nữ: là 0,7/1. Đau hạ sườn phải gặp ở 100 % trường hợp, sốt gặp ở 35,9% trường hợp, vàng da gặp ở 30,8% trường hợp và tam chứng C-harcot gặp ở 30,8% trường hợp. Bạch cầu tăng ở 35,9% trường hợp, Neutrophil tăng ở 38,5% trường hợp. Billirubin toàn phần tăng ở 53,85% trường hợp, men SGOT tăng ở 64,1% trường hợp, SGPT tăng ở 66,7% trường hợp. Kích thước ống mật chủ trên siêu âm và CLVT/CHT tương đương nhau. Kết luận. Sỏi đường mật gặp nhiều ở nữ, lứa tuổi 60-79 tuổi. Lâm sàng gồm đau hạ sườn, sốt và vàng da. Xét nghiệm thấy tăng bạch cầu, enzym gan và bilirubin toàn phần.

15012Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân được phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú do ung thư giai đoạn I-II tại Bệnh viện Quân y 175

Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân được phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú do ung thư giai đoạn I-II tại Bệnh viện Quân y 175. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp tiến cứu, thực hiện trên 46 người bệnh với chẩn đoán ung thư tuyến vú giai đoạn I-II được phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú tại Bệnh viện Quân y 175, từ tháng 1/2022 đến tháng 10/2024. Kết quả nghiên cứu: Thực hiện nghiên cứu trên 46 bệnh nhân, tuổi trung bình của bệnh nhân là 48,3 ± 9,1 tuổi, đa số nằm trong độ tuổi 40-59 (54,3%). Phần lớn bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn I (58,7%) theo TNM. Phẫu thuật cắt một phần tuyến vú được áp dụng phổ biến nhất (43,5%), tiếp theo là cắt toàn phần (39,1%), cắt bảo tồn chiếm tỷ lệ thấp nhất (17,4%). Ung thư biểu mô thể ống là thể mô bệnh học chủ yếu (89,1%). Phần lớn bệnh nhân đều được làm hóa mô miễn dịch với 82,6%, trong đó ER (+) và PR (+) lần lượt 63,2% và 68,4%; HER2 (-) chiếm 68,4%, và Ki-67 nhóm ≤14% và >14% như nhau với tỷ lệ 50,0%. Kết luận: Đặc điểm lâm sàng như tuổi trung niên, giai đoạn I-II, và phẫu thuật bảo tồn hoặc cắt một phần hỗ trợ hiệu quả của kỹ thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng, giúp tối ưu hóa thẩm mỹ, chức năng và giảm biến chứng.

15013Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhiễm khuẩn sau thay khớp háng

Trình bày đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhiễm khuẩn sau thay khớp háng.

15014Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não chỉ được phát hiện bằng chụp cộng hưởng từ sọ não

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não bằng chụp MRI sọ não trong khi có kết quả chụp CT sọ não bình thường. Qua đó thấy được nhóm bệnh nhân có kết quả chụp CT sọ não bình thường nhưng chụp MRI sọ não phát hiện có nhồ máu não hay gặp hơn ở những nhóm bệnh nhân bị đái tháo đường và bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng không điển hình.

15015Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa tại Bệnh viện K giai đoạn 2018 - 2023

Ung thư tuyến giáp là bệnh lý ung thư phổ biến nhất của hệ nội tiết (chiếm 90%). Phần lớn (> 95%), ung thư tuyến giáp có nguồn gốc từ tế bào nang giáp, chỉ dưới 5% ung thư từ tế bào cận giáp. Ung thư tế bào nang giáp chia làm 3 thể chính: thể biệt hóa cao, thể kém biệt hóa và thể không biệt hóa, trong đó, ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa có những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng riêng biệt. Nghiên cứu được tiến hành trên 16 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa được điều trị tại Khoa Xạ đầu cổ - Bệnh viện K từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2023.

15016Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu tại Khoa Tiêu hóa Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2014-2015

Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu tại Khoa Tiêu hóa Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ 04/2014 đến 06/2015.

15017Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có tổn thương thận

Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có tổn thương thận điều trị tại trung tâm dị ứng MDLS bệnh viện Bạch Mai.

15018Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân thoái hóa khớp gối tại khoa cơ xương khớp, Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân thoái hóa khớp gối tại khoa cơ xương khớp, Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương. 76 bệnh nhân được chẩn đoán Thoái hóa khớp gối, điều trị nội trú tại Khoa Cơ Xương Khớp, bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương từ tháng 12/2022 đến tháng 7/2023.

15019Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K giai đoạn 2018-2023

Ung thư tuyến giáp là bệnh lý ung thư phổ biến nhất của hệ nội tiết. Mô bệnh học bao gồm 4 loại chính: ung thư thể nhú, ung thư thể nang, ung thư thể tuỷ và ung thư thể không biệt hoá, trong đó ung thư thể nhú hay gặp nhất. Ung thư tuyến giáp thể tủy chỉ gặp trong 3 - 5% tổng số trường hợp mắc ung thư tuyến giáp. Đây là thể bệnh có một số đặc điểm lâm sàng khác biệt, chẳng hạn: có xu hướng gặp ở giới nam, liên quan đến di truyền, liên quan đến Calcitonin. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 23 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2023 nhằm nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân trên.

15020Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg âm tính điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg âm tính. Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu kết hợp hồi cứu trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên từ tháng 01/05/2014 đến tháng 01/03/2015. Kết quả: 45 bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính trong đó có 21 bệnh nhân có HBeAg âm tính. Tỉ lệ nhiễm HBV mạn có HBeAg(-) cao ở nhóm tuổi trên 50 tuổi (57, 1%). Triệu chứng lâm mạn tính HBeAg (-) và HBeAg(+) không có sự khác biệt. Nhóm bệnh nhân viêm gan B mạn tính HBeAg(-) có men AST và ALT; Tỉ lệ giảm prothrombin cao hơn nhóm HBeAg(+).