Kết quả tìm kiếm
Có 82408 kết quả được tìm thấy
14811Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và căn nguyên ở bệnh nhân nghi ho gà tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương

Bệnh ho gà là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây qua đường hô hấp, gặp ở mọi lứa tuổi, chủ yếu < 5 tuổi. Thời gian ủ bệnh từ 2 - 30 ngày, bệnh tiến triển qua các giai đoạn, biến chứng gồm viêm phế quản-phổi, ho, lồng ruột, sa trực tràng, viêm não. Mặc dù đã có vắc xin, nhưng tỷ lệ mắc và biến chứng vẫn cao. Mục đích nghiên cứu là mô tả đặc điểm lâm sàng và căn nguyên gây bệnh ho gà tại Việt Nam.

14812Đặc điểm dịch tễ học phân tử của các chủng E. coli mang gen mcr-1 phân lập từ phân người khỏe mạnh, phân động vật nuôi, thức ăn và nước tại xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam

Colistin là kháng sinh ưu tiên quan trọng được sử dụng cho các trường hợp nhiễm khuẩn gram âm đường ruột kháng carbapenem. Các chủng E. coli mang gen kháng colistin (mcr-1) được ghi nhận trên toàn thế giới ở cả người, động vật và môi trường với các cơ chế kháng rất đa dạng từ kháng nội tại, đột biến và vận chuyển gen [1]. Xác định các đặc điểm dịch tễ học về tình trạng lây lan giữa các chủng có chứa mcr-1 là vấn đề rất cần thiết.

14813Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, thực trạng sơ cứu và xử trí ban đầu bệnh nhân rắn độc cắn tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, đánh giá thực trạng sơ cứu và xử trí ban đầu bệnh nhân bị rắn độc cắn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 117 bệnh nhân bị rắn độc cắn, điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ 11/2022 đến 8/2023. Kết quả: Dịch tễ: nam giới 61,5%; nông dân 37.6%; lao động tự do 17,9%; nông thôn 45,3%; miền núi 41,9%; rắn cắn trong lao động 45.3%, trong nhà ở 33,3%. Họ rắn hổ 65% (rắn hổ mang 41%); rắn lục 31,6%; rắn cạp nong, cạp nia 9,4%. Vết cắn ở bàn tay, ngón tay 50,4%; bàn chân, ngón chân 42,7%. Nhập viện trước 6 giờ 71,8%. Lâm sàng: rắn cạp nong, cạp nia cắn gây sụp mi, khó nuốt 54,5%. Rắn hổ cắn gây đau vết cắn 96,9%; sưng nề vết cắn 93,8%; hoại tử 63%. Rắn lục cắn gây sưng nề 91,8%; đau vết cắn 86,5%; xuất huyết vết cắn 35%. Sơ cứu đúng: rửa vết thương 28,2%; bất động, cố định 12,8%. Sơ cứu không đúng: garô 71,7%; đắp thuốc lá 45,3%; chích rạch, nặn máu 30,7%; uống thuốc lá 11,9%. Nhập cơ sở y tế tuyến trước 61,5%; rửa vết thương 48,6%; tiêm huyết thanh uốn ván 34,7%; không xử lý 20,8%. Kết luận: Rắn độc cắn hay gặp ở nông dân và người lao động tự do, bị rắn cắn chủ yếu trong lao động và ở trong nhà, hay gặp nhóm rắn hổ mang, hổ chúa, hổ đất, rắn lục và rắn cạp nong, cạp nia. Lâm sàng thường gặp đau, sưng nề và hoại tử vết cắn. Cách sơ cứu đúng còn ít, còn sử dụng nhiều cách sơ cứu không đúng.

14814Đặc điểm dịch tễ lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm màng não mủ điều trị tại bệnh viện Thống Nhất

Việc chẩn đoán sớm và sử dụng kháng sinh phù hợp làm giảm đáng kể tình trạng di chứng và số lượng bệnh nhân tử vong của bệnh nhân viêm màng não mủ. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu để giúp cho việc chẩn đoán được kịp thời. Bài viêt mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm màng não mủ điều trị tại bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh trong 5 năm 2014-2018.

14815Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của bệnh nhân nhiễm Rickettsia tại một số bệnh viện khu vực đồng bằng sông Cửu Long từ tháng 5/2018 đến tháng 10/2019

Nhằm xác định tỷ lệ nhiễm Rickettsia tại một số bệnh viện khu vực khu vực đồng bằng sông Cửu Long và mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của bệnh nhân. Rickettsia là căn nguyên gây bệnh Rickettsioses – một bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể gây dịch, lây truyền qua động vật chân đốt (ve, mò, bọ chét, chấy, rận). Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng nhưng không đặc hiệu phụ thuộc vào từng loài Rickettsia nên dễ bị bỏ sót hoặc nhầm lẫn trong chẩn đoán. Rickettsia là các thành viên thuộc hai chi Rickettsia và Orientia của họ Rickettsiaceae. Rickettsia là tác nhân gây sốt cấp tính thường gặp, phần lớn cá trường hợp là sốt mò với eschar là triệu chứng gới ý. Realtime PCR nên được chỉ định với các trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng do Rickettsia.

14816Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nấm móng tay do candida tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 12/2024 đến tháng 5/2025

Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân nấm móng tay do Candida. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 65 bệnh nhân đến khám và được chẩn đoán nấm móng tay do Candida tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 12/2024 đến tháng 5/2025. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm nấm móng tay do Candida ở nữ cao hơn nam (78,5% so với 21,5%), phổ biến nhất ở nhóm 40-59 tuổi (44,6%). Phần lớn bệnh nhân sống ở thành thị (66,1%), cao hơn so với nông thôn (33,9%). Về nghề nghiệp, nhóm nội trợ chiếm tỉ lệ cao nhất (24,6%), tiếp theo là nhân viên văn phòng (21,5%). Về thói quen sinh hoạt, 67,7% bệnh nhân có tiếp xúc thường xuyên với nước và hóa chất. Các triệu chứng lâm sàng phổ biến gồm: tổn thương cả hai bàn tay (70,8%), dày móng (90,8%), móng nứt gãy (63,1%) và viêm quanh móng (44,6%). Xét nghiệm nuôi cấy nấm cho thấy Candida albicans chiếm tỉ lệ cao nhất (43,1%), Candida tropicalis (32,3%), Candida glabrata (9,2%), Candida krusei (9,2%). Kết luận: Nấm móng tay do Candida chủ yếu ảnh hưởng đến phụ nữ trung niên với đặc điểm lâm sàng nổi bật là dày móng, móng nứt gãy và viêm quanh móng. Các yếu tố nguy cơ quan trọng nhất là tiếp xúc với nước, hóa chất và tiền sử loạn dưỡng móng. Candida albicans và Candida tropicalis là hai chủng nấm phổ biến nhất gây bệnh, qua đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định đúng loài nấm để nâng cao hiệu quả điều trị.

14817Đặc điểm điện não đồ của sinh viên các nhóm ngành tại Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng

EEG không chỉ giúp chẩn đoán các bệnh lý thần kinh, mà còn là công cụ hữu dụng trong phân tích quá trình học tập của sinh viên, góp phần phát triển lĩnh vực khoa học thần kinh giáo dục. Nghiên cứu mô tả cắt ngang; điện não đồ được ghi trên 192 sinh viên thuộc 3 nhóm ngành chính (Khoa học Sức khỏe, Khoa học Tự nhiên, Khoa học Xã hội) tại Đại học Quốc tế Hồng Bàng.

14818Đặc điểm định danh của nhóm từ ngữ chỉ phong tục cưới xin trong tiếng Việt

Bài viết đi sâu vào nghiên cứu đặc điểm định danh xét từ góc độ cách thức biểu thị của nhóm từ ngữ chỉ phong tục cưới xin trong tiếng Việt.

14819Đặc điểm định danh của thuật ngữ du lịch tiếng Việt và các tương đương trong tiếng Anh (trường hợp thuật ngữ chỉ hoạt động trong ngành du lịch)

Bài viết xem xét đặc điểm địa danh của thuật ngữ du lịch theo hai tham tố là kiểu ngữ nghĩa và cách thức biểu thị của thuật ngữ.

14820Đặc điểm độ lún nền đất theo các phương pháp khác nhau

Trình bày kết quả độ lún dự tính trên cơ sở các phương pháp tính khác nhau ứng với các đặc trưng biến dạng khác nhau.