Kết quả tìm kiếm
Có 79271 kết quả được tìm thấy
14431Đặc điểm lâm sàng chất lượng giấc ngủ ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp

Nghiên cứu trình bày đặc điểm lâm sàng chất lượng giấc ngủ ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp. Rối loạn giấc ngủ là nguyên nhân quan trọng làm giảm khả năng kiếm soát huyết áp và là yếu tố dự báo về trầm cảm và ý định tự sát ở người cao tuổi. Rối loạn giấc ngủ là vấn đề nghiêm trọng của người cao tuổi. Các rối loạn giấc ngủ gây ra một số ảnh hưởng tiêu cực như: buồn ngủ vào ban ngày, mệt mỏi và suy giảm nhận thức, tăng nguy cơ té ngã và gãy xương, tăng tỷ lệ tai nạn và tử vong, giảm chất lượng cuộc sống, sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần. Đặc biệt, chất lượng giấc ngủ kém là yếu tố dự báo về ý định tự tử, các triệu chứng trầm cảm của người cao tuổi. Các bác sĩ lâm sàng cần tầm soát, điều trị rối loạn giấc ngủ bênh cạnh kiểm soát tốt huyết áp, nhằm nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần cho bệnh nhân.

14432Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm quanh khớp vai tại khoa Y học dân tộc - Bệnh viện Đa khoa Đống Đa

Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân viêm quanh khớp vai thể đơn thuần tại khoa Y học dân tộc - Bệnh viện đa khoa Đống Đa. Mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán viêm quanh khớp vai thể đơn thuần đủ các tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu.

14433Đặc điểm lâm sàng của nang ruột đôi ở trẻ điều trị tại Khoa ngoại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2010-2020

Nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng của nang ruột đôi ở trẻ điều trị tại Khoa ngoại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2010-2020. Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 13-60 tháng (45,7%). Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 26,5+-24,8 (tháng). Thường gặp nhất là trẻ nam (67,4%). Phần lớn trẻ có triệu chứng đau bụng (58,7%), tiếp đó là triệu chứng nôn (39,1%) và chướng bụng (8,7%). Trong đó triệu chứng đau bụng và chướng bụng chủ yếu ở vị trí ruột non (96,3% và 50%). Có khoảng 13% trẻ không có triệu chứng và không có trường hợp nào sờ thấy khối ở bụng. Trung bình một trẻ có khoảng 1,35+-0,5 triệu chứng. Phần lớn nang ruột đôi xuất hiện ở vị trí hồi tràng và hồi manh tràng với tỉ lệ lần lượt là 45,7 và 43,5. Nghiên cứu cung cấp thêm về hình thái lâm sàng của nang ruột đôi – một trường hợp hiếm gặp.

14434Đặc điểm lâm sàng của Parkinson có tăng huyết áp

Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Parkinson có tăng huyết áp. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 50 bệnh nhân. Các dữ liệu về đặc điểm bệnh Parkinson và tăng huyết áp được thu thập.

14435Đặc điểm lâm sàng động kinh ở người bệnh có teo hồi hải mã trên cộng hưởng từ thường quy ở Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh

Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng động kinh ở người bệnh có teo hồi hải mã trên cộng hưởng từ thường quy ở Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh. Bằng phương pháp mô tả chùm ca bệnh, 100 bệnh nhân được chẩn đoán động kinh có teo hồi hải mã điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Tâm Anh từ tháng 3/2022 đến tháng 5/2022.

14436Đặc điểm lâm sàng giấc ngủ ở bệnh nhân rối loạn sự thích ứng

Rối loạn sự thích ứng chiếm 0,9-1,4% dân số và là rối loạn thường gặp thứ 3 chiếm 11 - 18% trong các rối loạn tâm thần. Rối loạn giấc ngủ là một trong những triệu chứng quan trọng và thường gặp trong các rối loạn sự thích ứng. Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh ở 40 bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn sự thích ứng theo tiêu chuẩn chẩn đoán ICD - 10 (F43) điều trị nội trú tại Viện sức khỏe Tâm thần Bạch Mai, trong thời gian từ tháng 09/2017 đến tháng 06/2018 nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân rối loạn sự thích ứng. Bằng bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn cho nghiên cứu, đồng thời sử dụng thang điểm đánh giá giấc ngủ PSQI, chúng tôi đánh giá các triệu chứng và mức độ nặng rối loạn giấc ngủ. Kết quả được xử lý bằng phần mềm SPSS 25, sử dụng thuật toán mô tả (giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỷ lệ). Kết quả có 82,5% bệnh nhân rối loạn sự thích ứng có rối loạn giấc ngủ, chủ yếu là mất ngủ 100%, mất ngủ kèm theo ác mộng 40%, mất ngủ kèm theo giật mình khi ngủ 75%, thời gian mất ngủ xuất hiện sau sang chấn trung bình 2 tuần, thời gian ngủ trung bình mỗi đêm là 3 tiếng. Tỷ lệ mất ngủ ở nữ là 85% và ở nam là 77%. Tỉ lệ rối loạn giấc ngủ ở nhóm nữ giới cao hơn nam giới với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

14437Đặc điểm lâm sàng giai đoạn hưng cảm ở người bệnh rối loạn lưỡng cực I điều trị nội trú

Mô tả đặc điểm lâm sàng giai đoạn hưng cảm ở người bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực I (DSM-5TR) điều trị nội trú. Nghiên cứu 86 người bệnh (46 nữ, 40 nam) rối loạn lưỡng cực I, giai đoạn hưng cảm điều trị nội trú. Sử dụng phương pháp mô tả lâm sàng, sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán ICD.10 và tiêu chuẩn DSM-5TR.

14438Đặc điểm lâm sàng hình ảnh CT-Scanner sọ não và đánh giá kết quả điều trị nội khoa ở bệnh nhân nhồi máu não

Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh CT-Scanner sọ não và đánh giá kết quả điều trị nội khoa trên 81 bệnh nhân nhồi máu não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 2015-2017. Kết quả cho thấy điểm NIHSS trung bình khi bệnh nhân vào viện là 16,0, sau 7 ngày điều trị là 11,2 và khi ra viện là 10,84.

14439Đặc điểm lâm sàng kết quả điều trị bệnh nấm da do bôi corticoid (tinea incognito) bằng itraconazole tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2017-2018

Mô tả đặc điểm lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị bệnh nấm da dermatophytes bằng uống itraconazol. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm nấm da do bôi corticoid là 95,1%. Các dạng lâm sàng được xác định thường gặp là nấm bẹn (18,3%), nấm mặt (11,8%), còn lại là nấm thân (5,7%), nấm chân (4,5%), nấm bàn tay (4,5%), 36,2% trường hợp có >2 tổn thương trên cơ thể. Kết quả điều trị bằng uống itraconazol sau 2 tuần khỏi 13,4%, giảm 55,3%, không đáp ứng 31,3%; sau 4 tuần điều trị kết quả khỏi bệnh (100%).

14440Đặc điểm lâm sàng một số rối loạn tâm thần phối hợp ở trẻ tăng động giảm chú ý từ 6 đến 14 tuổi tại bệnh viện Nhi Trung ương

Đặc điểm lâm sàng một số rối loạn tâm thần phối hợp trên 96 trẻ tăng động giảm chú ý (ADHD) từ 6 đến 14 tuổi tại bệnh viện Nhi Trung ương từ 2015 đến 2016. Tỷ lệ ADHD kèm ODD là 35,24 phần trăm; ADHD kèm CD là 9,52 phần trăm. Rối loạn chức năng ở trẻ mắc ADHD phối hợp với ít nhất 1 loại rối loạn tâm thần: ỉa đùn, đái dầm và cắn móng tay. Ngoài ra có rối loạn ngôn ngữ như nói ngọng, nói lắp, diễn đạt sai từ, nói khó.