13941Công bố thông tin báo cáo bộ phận tại PVN: Thực trạng và giải pháp
Bài viết khảo sát và phân tích thực trạng công bố thông tin báo cáo bộ phận trên báo cáo tài chính hợp nhất tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam. Qua đó, đề xuất những giải pháp để hoàn thiện việc công bố thông tin báo cáo bộ phận tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn.
13942Công bố thông tin của các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam : thực trạng và những định hướng
Trình bày thực trạng công bố thông tin ở các đoanh nghiệp nhà nước và gợi ra những định hướng hoàn thiện công bố thông tin của các doanh nghiệp nhà nước.
13943Công bố thông tin của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Công bố thông tin tự nguyện ngày càng trở nên cấp thiết hơn khi các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng phạm vi kinh doanh toàn cầu, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường quốc tế, nhằm thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thông tin công bố được truyền đạt thông qua nhiều hình thức đa dạng như: website, sổ tay văn hóa, mạng xã hội, bản tin nhà đầu tư, hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ, bản tin hàng ngày của công ty chứng khoán, đài truyền hình... nhằm cung cấp các thông tin, cũng như tiếp cận và ghi nhận ý kiến phản hồi của các bên liên quan.
13944Công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu niêm yết trên thị trường chứng khoán
Bài viết đánh giá thực trạng công bố thông tin kế toán môi trường tại 16 doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu niêm yết trên thị trường chứng khoán từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện.
13945Công bố thông tin kế toán môi trường và hiệu quả tài chính: Vai trò của đặc điểm hội đồng quản trị
Nghiên cứu này tìm hiểu mối quan hệ giữa công bố thông tin kế toán môi trường (EAID) và hiệu quả tài chính (được đo lường bằng lợi nhuận trên tài sản-ROA), đồng thời xem xét vai trò điều tiết các đặc điểm Hội đồng quản trị (HĐQT) của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Dữ liệu thu thập từ 60 công ty có công bố thông tin môi trường từ năm 2021 đến 2023, tạo ra 180 quan sát. Tác giả phân tích hồi quy dữ liệu bảng POOL, FEM, REM và các kiểm định để khắc phục các khuyết tật của mô hình, cuối cùng chọn mô hình GLS. Kết quả cho thấy EAID tác động tích cực đến ROA, quy mô HĐQT (SIZE) và tỷ lệ nữ (FEMALE) đóng vai trò điều tiết mối quan hệ giữa EAID và ROA. Bên cạnh đó, quy mô công ty (FIRMSIZE) và tỷ lệ sở hữu nước ngoài (FOREIGNOWN) có tác động tích cực đến ROA, trong khi đòn bẩy tài chính (DFL) có tác động ngược lại. Phát hiện này cung cấp thông tin hữu ích cho các bên liên quan trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động và thu hút đầu tư
13946Công bố thông tin kế toán và trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Công bố thông tin kế toán một cách kịp thời, trung thực, hợp lý vừa là nghĩa vụ của các công ty đại chúng, vừa thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cộng đồng và các bên liên quan. Minh bạch thông tin kế toán, sẽ giúp các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán thực hiện tốt trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, nâng cao danh tiếng, gia tăng lợi thế cạnh tranh, hướng đến phát triển bền vững.
13947Công bố thông tin ngân hàng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Bài viết này nghiên cứu thực trạng công bố thông tin về hoạt động ngân hàng xanh của các ngân hàng thương mại niêm yết ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích chỉ số công bố thông tin đối với Báo cáo thường niên của các ngân hàng để tiến hành đánh giá thực trạng công bố hoạt động ngân hàng xanh của 20 ngân hàng thương mại niêm yết ở Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 155/2015/TT-BTC và 96/2020/TT-BTC trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2022. Kết quả nghiên cứu nhận thấy, chỉ có 17/20 ngân hàng thương mại công bố thông tin ngân hàng xanh vào năm 2022, các tiêu chí công bố thông tin vẫn chưa được báo cáo đầy đủ, từ đó, nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị khả thi cho sự phát triển việc công bố thông tin ngân hàng xanh tại Việt Nam.
13948Công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững của các DN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa - Thực trạng và giải pháp
Bài viết tập trung vào việc đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho việc công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững của các DN (DN) tại tỉnh Khánh Hòa. Kết quả khảo sát lãnh đạo của các DN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa cho thấy, rất ít DN có công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững trong thời gian qua. Một số thách thức đối với các DN khi thực hiện công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững như: sự giới hạn về nguồn lực tài chính và con người, sự thiếu rõ ràng và đồng bộ trong môi trường pháp lý, cũng như nhận thức về sự cần thiết của DN trong việc công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững trong thời gian qua. Cuối cùng, bài viết đề xuất các giải pháp như hoàn thiện môi trường pháp lý, tăng cường ý thức và năng lực lãnh đạo, đầu tư vào khả năng tài chính và kỹ thuật. Đồng thời, việc thúc đẩy văn hóa DN bền vững cũng được đề cập như một phần quan trọng trong việc đảm bảo sự thành công của các DN trong tương lai.
13949Công bố thông tin trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Công bố thông tin trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (TNXHDN) là một vấn đề đang nhận được nhiều sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu, các doanh nghiệp (DN) và các bên liên quan. Công bố thông tin TNXHDN là việc DN phải báo cáo về những hành động đem lại giá trị cho các bên liên quan và xã hội. Việc DN công bố thông tin về vấn đề môi trường cũng như đóng góp cho cộng đồng sẽ đem lại cho DN những lợi ích nhất định, gia tăng lợi thế cạnh tranh và hướng đến sự phát triển bền vững. Đứng trước yêu cầu công bố thông tin TNXHDN ngày càng tăng từ các bên liên quan và cộng đồng quốc tế cũng như nhu cầu hội tụ báo cáo toàn cầu, các DN tại Việt Nam cần xây dựng các chính sách cũng như thực hiện hoạt động TNXHDN phù hợp với thông lệ chung. Vì vậy, những hoạt động thuộc về TNXHDN cũng như công bố thông tin TNXHDN ngày càng trở nên quan trọng và đóng vai trò không nhỏ trong việc nâng cao giá trị DN. Những điều trên đã làm cho hoạt động công bố thông tin TNXHDN của các DN tại Việt Nam cần được quan tâm nhiều hơn nữa. Trên cơ sở này, nhóm tác giả tiến hành lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và Việt Nam về các tiền tố và hậu tố của công bố thông tin TNXHDN. Lược khảo nghiên cứu cung cấp cho người đọc những thông tin sơ lược và thiết yếu về công bố thông tin TNXHDN. Đỗng thời, lược khảo nghiên cứu cho thấy các yếu tố bên trong DN (hội đồng quản trị, chiến lược, quyền lực,...) và các yếu tố bên ngoài DN (quyền lực và lợi ích của bên liên quan, thông lệ về công bố TNXHDN, người tiêu dùng, môi trường pháp lý và thể chế,...) có những tác động khác nhau đến công bố thông tin TNXHDN. Bên cạnh đó, chi phí vốn chủ sở hữu, hiệu quả hoạt động và quyết định của các bên liên quan cũng chịu sự ảnh hưởng đáng kể bởi thông tin TNXHDN mà đơn vị đã cung cấp. Do đó, DN cần đảm bảo cung cấp thông tin TNXHDN đầy đủ, kịp thời, chính xác nhằm thực thi trách nhiệm đối với các bên liên quan cũng như hướng đến hội nhập và phát triển bền vững.
13950Công bố thông tin trách nhiệm xã hội tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bài viết sử dụng phương pháp thống kế mô tả để phân tích thực trạng công bố thông tin trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp niêm yết trong nhóm VN100. Từ những kết quả nghiên cứu, bài viết gợi ý một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp niêm yết công bố thông tin trách nhiệm xã hội đầy đủ hơn nhằm đáp ứng yêu cầu của các bên có liên quan.





