CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Script issues of ethnic minorities in Vietnam / Mai Ngoc Chu, Phan Thi Ngoc Le // .- 2024 .- Vol 7 (N2) .- Tr. 131-145 .- 400
The purpose of the article is to provide a comprehensive overview of script issues of 52 ethnic minorities in Vietnam in five main areas: Truong Son Tay Nguyen, Tay Bac, Viet Bac, Central Vietnam, and Southern Vietnam. To achieve this aim, the researchers adopted an interdisciplinary approach, which is language-culturology, languageethnography/ anthropology, along with a sociolinguistic approach. With the combination of two main methods, namely Field Research Methods of Linguistics and Expert Interviews, the study analyzes the relationship between script and culture, the importance of script in preserving information and ethnic culture in Vietnam, the advantages as well as the limitations of traditional and new scripts existing among ethnic minorities in Vietnam.
2 Phân tích lỗi sai của sinh viên khi sử dụng bổ ngữ xu hướng kép theo nghĩa mở rộng trong tiếng Hán / Lê Thị Thanh Nhàn // .- 2023 .- Vol 7 (N2) .- Tr. 177-190 .- 495.1
Bổ ngữ là một điểm ngữ pháp quan trọng đối với việc học và dạy tiếng Hán, trong đó bổ ngữ xu hướng kép có thể được xem là một điểm ngữ pháp khó đối với sinh viên khi sử dụng nó. Việc nắm bắt nghĩa gốc của bổ ngữ xu hướng kép không hề khó khăn, nhưng nghĩa mở rộng rất dễ nhầm lẫn nên sinh viên hoặc là tránh sử dụng, hoặc là sử dụng sai. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu những lỗi sai thường gặp của sinh viên năm thứ ba ngành ngôn ngữ Trung Quốc, từ đó tìm ra nguyên nhân giúp sinh viên khắc phục được những khó khăn khi sử dụng nghĩa mở rộng của loại bổ ngữ này. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập qua bảng hỏi trực tuyến. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ sai nhiều nhất tập trung ở 4 loại 起来 (qilai),过来(guolai),下来 (xialai),过去 (guoqu).
3 Tần suất hiện thực hóa các loại ý nghĩa của trợ từ cách ‘의’ trong văn viết tiếng Hàn / Lê Anh Phương // .- 2023 .- Vol 7 (N2) .- Tr. 205-217 .- 400
Cấu trúc “NP1 의 NP2” có thể được chia làm rất nhiều loại dựa trên mối quan hệ về mặt ý nghĩa của danh từ/ cụm danh từ đứng trước và đứng sau “의”. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng thủ pháp bóc tách nguồn ngữ liệu, từ đó khảo sát và thống kê tần suất hiện thực hoá các loại quan hệ ý nghĩa giữa NP1 và NP2 trong cấu trúc “NP1 의 NP2” trong các đề kỹ năng Đọc TOPIK II dựa theo quan điểm của Park (2008). Qua nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng cung cấp một nguồn tư liệu tham khảo hữu ích về cấu trúc “NP1 의 NP2” trong tiếng Hàn cho người dạy và người học, giúp họ nhận thức được những loại ý nghĩa thông dụng và thường được sử dụng nhất của cấu trúc này, từ đó có chiến lược sử dụng phù hợp và hiệu quả.
4 Blended learning for vietnamese-english specialised translation: an exploratory case study at a university in Vietnam / Tran Thi Thao Phuong // .- 2023 .- Vol 7 (N2) .- Tr. 218-232 .- 400
This study paper provides a complete analysis of the integration of the blended learning model in a Vietnamese-English specialized translation course in a university context. The study dives into the perspectives of 75 participants about the success of the blended learning strategy, using a qualitative case study design, thematic data analysis, and the Community of Inquiry (CoI) framework as a lens. Importantly, the research holds implications for pedagogical practices in translation education, emphases on the significance of technology integration, utilization of diverse learning resources, and adoption of student-centered approaches to maximize the benefits of blended learning in this area.
5 EFL students’ perceptions of case-based learning in an english public speaking course / Tran Quang Ngoc Thuy // .- 2023 .- Vol 7 (N2) .- Tr. 233-239 .- 400
This article reports on a study that investigated EFL undergraduate students' perceptions of the effectiveness of case-based learning in an English public speaking course at a Vietnamese university. These findings suggest that case-based learning can be a valuable pedagogical method for teaching English public speaking courses in Vietnamese universities and may potentially be adopted in other educational contexts to improve students’ critical thinking and communication skills.
6 Phản hồi của sinh viên chuyên ngữ tiếng Anh về việc học kỹ năng nói qua nền tảng zoom meetings / Huỳnh Nhật Uyên, Lê Châu Kim Khánh // .- 2023 .- Vol 7 (N2) .- Tr. 241-255 .- 400
Nghiên cứu này tìm hiểu phản hồi của sinh viên chuyên ngữ tiếng Anh về những thuận lợi và khó khăn khi học kỹ năng Nói qua nền tảng trực tuyến Zoom Meetings. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nền tảng này vừa mang những thuận lợi đặc trưng của lớp học trực tiếp vừa mang những tiện ích riêng của lớp học trực tuyến. Ngoài ra, những khó khăn xuất phát từ sinh viên và nền tảng Zoom Meetings cũng được đề cập trong nghiên cứu này. Từ đó, một số đề xuất được đưa ra nhằm phát huy hiệu quả của việc dạy và học kỹ năng Nói trực tuyến qua nền tảng Zoom Meetings trong tương lai.
7 Lỗi phát âm phụ âm cuối trong tiếng Anh của sinh viên Việt Nam / Nguyễn Thị Chung, Vũ Thị Phương Thảo // .- 2024 .- Tháng 5 .- Tr. 108-117 .- 420
Phát âm đóng vai trò quan trọng trong việc dạy và học tiếng Anh, lĩnh vuwch này đã nhận được nhiều sự quan tâm các học giả ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Bài viết đề cập đến những lỗi thường gặp khi phát âm ba cặp phụ âm cuối trong tiếng Anh là /s/ và /z/; /s/ và /f/ và /v/ và nguyên nhân gây ra vấn đề của sinh viên năm thứ nhất tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội và Trường Cao đẳng Thủy lợi Bắc bộ.
8 Nghiên cứu xây dựng từ điển địa danh tâm linh / Hoàng Thị Nhung // .- 2024 .- Tháng 4 .- 117-128 .- 390
Tìm hiểu những cơ sở lý luận và thực tiễn về Từ điển địa danh tâm linh và nghiên cứu trường hợp cụ thể về địa danh tâm linh tỉnh Quảng Bình. Từ đó, đề xuất mô hình biên soạn một số cuốn Từ điển địa danh tâm linh.
9 Giải mã một truyện cười từ góc độ ngữ nghĩa học diễn ngôn / Trần Kim Phượng // .- 2024 .- Số 4 (402) .- Tr. 3-13 .- 400
Phân tích diễn ngôn là một đường hướng nghiên cứu thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà Việt ngữ học. Trong bài báo này, chúng tôi tiếp tục lựa chọn một truyện cười ngắn, với mục đích triển khai thật triệt để hai lí thuyết cơ bản của phân tích diễn ngôn, trong đó có chú ý khai thác ngữ vực theo quan điểm của M. Halliday, J. Martin và tính quan yếu của diễn ngôn theo quan điểm của Dan Sperber và Deirdre Wilson.
10 Khảo sát đặc điểm ngôn ngữ dùng trên không gian mạng xã hội của thế hệ Gen Z / Tr. 14-26 // .- 2024 .- Số 4 (402) .- Tr. 14-26 .- 400
Ngôn ngữ mạng xã hội của Gen Z được nhìn nhận như một biến thể ngôn ngữ với các hình thức biểu hiện, biến đổi cụ thể, khác biệt với ngôn ngữ chuẩn mực toàn dân. Phạm vi khảo sát chủ yếu ở cấp độ từ ngữ với bình diện ngữ âm – chữ viết, ngữ nghĩa, cấu tạo từ, bên cạnh đó là một số hiện tượng ngữ pháp đáng chú ý.