CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Sự chuyển hóa ý nghĩa của từ vị giác 咸 (hàm) trong tiếng Hán và “mặn” trong tiếng Việt / Bùi Thu Phương // .- 2024 .- Số 354 (6A) - Tháng 6 .- Tr. 150-156 .- 400
Nghiên cứu sự phát triển ngữ nghĩa của từ chỉ vị giác 咸 (hàm) trong tiếng Hán và từ “mặn” trong tiếng Việt dưới góc độ ngôn ngữ học tri nhận. Bài viết bước đầu tìm hiểu và so sánh đặc trưng ngữ nghĩa, cơ sở chuyển nghĩa và khả năng tạo tổ hợp của cặp từ vị giác 咸 (hàm)/ mặn.
2 Đặc trưng văn hóa – dân tộc của thành ngữ Tày có các thành tố chỉ bộ phận cơ thể biểu thị trí tuệ của con người / Trịnh Thị Hà // .- 2024 .- Số 354 (6A) - Tháng 6 .- Tr. 162-169 .- 400
Đi sâu và nghiên cứu nhóm thành ngữ Tày có thành tố chỉ bộ phận cơ thể biểu thị trí tuệ con người. Từ đó góp phần giới thiệu, tôn vinh, bảo tồn và phát huy nền văn hóa của dân tộc Tày, làm phong phú thêm bản sắc văn hóa của dân tộc nói chung.
3 Câu hỏi trong tiếng Khơ Mú ở Việt Nam / Tạ Quang Tùng // .- 2024 .- Số 354 (6A) - Tháng 6 .- Tr. 170-177 .- 400
Tìm hiểu những đặc điểm các dạng câu hỏi trong tiếng Khơ Mú ở Việt Nam, cụ thể là miêu tả các phương tiện từ vựng – ngữ pháp được sử dụng để cấu tạo nên các loại cây hỏi trong tiếng Khơ Mú ở Việt Nam. Câu hỏi (còn gọi là “câu nghi vấn” ) là một loại câu khá phổ biến trong hoạt động giao tiếp hàng ngày, thường gặp khi bắt đầu cuộc thoại và đặc biệt trong quá trình học ngôn ngữ.
4 Đánh giá tác động của chính sách về ngôn ngữ dân tộc thiểu số đối với ngành giáo dục tại tỉnh Đắk Lắk / Nguyễn Thị Thanh Huyền // .- 2024 .- Số 354 (6A) - Tháng 6 .- Tr. 178-186 .- 400
Thống kê các văn bản liên quan đến chính sách của Đẳng và Nhà nước Việt Nam về ngôn ngữ dân tộc thiểu số. Từ đó, bài viết làm rõ một số vấn đề về những tác động của chính sách ngôn ngữ dân tộc thiểu số đến ngành giáo dục tỉnh Đắk Lắk. Đó là việc hình thành các đề tài khoa học về ngôn ngữ Êđê, Mnông, xây dựng chương trình đào tạo đội ngũ giáo viên dạy tiếng Êđê cho các đối tượng.
5 Khả năng tham gia tạo thành ngữ, tục ngữ của các từ biểu thị số “hai” trong tiếng Thái / Kiều Thanh Thảo // .- 2024 .- Số 354 (6A) - Tháng 6 .- Tr. 187-195 .- 400
Khái quát về từ, từ biểu thị con số, khảo sát và phân tích khả năng cấu tạo ngữ pháp và biểu đạt nội dung ngữ nghĩa của từ biểu thị con số “hai” trong thành ngữ, tục ngữ Thái. Từ đó xác định những đặc điểm ngữ pháp, ngữ nghĩa căn bản của con số này một cách hệ thống.
6 Analyzing children’s oral language in an English language arts classroom / Tran Thi Thuy Hang // .- 2024 .- Vol 7 (N03) .- p. 263-273 .- 400
Grounded on theories of language (Blair, 2000; Britton, 1970; Halliday, 1991; Vygotsky, 1978), this research aims at analyzing and understanding children’s oral language in an English Language Arts classroom at an elementary public school in western Canada. Proximal Development. This research also showcased that respectfulness for cultural diversity in classrooms and teacher’s pedagogies and support are beneficial for children’s language development.
7 Tác động của phản hồi đồng cấp trong lớp học thực hành dịch đến người học từ góc nhìn của sinh viên / Võ Thị Liên Hương // .- 2024 .- Vol 7 (N03) .- Tr. 300-308 .- 400
Nghiên cứu tìm hiểu quan điểm của sinh viên về việc áp dụng phản hồi đồng cấp trong lớp học thực hành. Kết quả nghiên cứu mang lại những hàm ý cho việc áp dụng phản hồi đồng cấp trong lớp học như xây dựng danh mục kiểm tra, tập cho người học làm quen với phản hồi đồng cấp và nâng cao nhận thức của người học về lợi ích và trách nhiệm của người thực hiện và nhận phản hồi đồng cấp.
8 Nhận thức của sinh viên về câu bị động và bị động từ tiếng Hàn / Dương Thảo Tiên // .- 2024 .- Vol 7 (N03) .- Tr. 309-320 .- 495.7
Câu bị động trong tiếng Hàn được sử dụng phổ biến ở cả hình thức nói và viết, tuy nhiên nó lại được xem là cấu trúc khá phức tạp và khó sử dụng. Bài báo này phân tích, đánh giá mức độ ghi nhớ và ứng dụng về ‘bị động từ của câu bị động’ thông dụng và được biết đến nhiều nhất trong các giáo trình tiếng Hàn như bị động với hậu tố (-이/히/리/기), bị động với cú pháp (-아/어지다) và bị động với từ vựng (-되다/받다/당하다) của sinh viên năm 2 Khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Hàn Quốc, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế bằng việc khảo sát nhận thức về độ khó, tần suất xuất hiện, khả năng ứng dụng, tầm quan trọng của câu bị động thông qua bảng hỏi. Sau khi thu thập và xử lý số liệu, tác giả đã đưa ra các đề xuất dành cho giảng viên, sinh viên phương pháp dạy và học hiệu quả. Qua đó, tác giả hy vọng rằng, có thể góp phần giúp sinh viên Việt Nam học tiếng Hàn có cái nhìn rõ nét hơn về cách hình thành của bị động từ trong câu bị động tiếng Hàn.
9 Nghiên cứu nhận thức của sinh viên về hệ thống nguyên âm tiếng Hàn / Đỗ Thị Kiều Diễm // .- 2024 .- Vol 7 (N03) .- Tr. 321-329 .- 400
Bảng chữ cái trong tiếng Hàn có tên gọi là Hangeul. Hangeul bao gồm hệ thống nguyên âm và phụ âm, trong đó có 21 nguyên âm và 19 phụ âm. Trong đó, 21 nguyên âm tiếng Hàn được chia thành 10 nguyên âm đơn và 11 nguyên âm đôi. Trên thực tế, trong quá trình giảng dạy, tác giả nhận thấy sinh viên năm thứ nhất sau khi đã được học về Hangeul đều chưa nhận thức đúng đắn về hệ thống nguyên âm, đặc biệt là chưa phân biệt được nguyên âm đơn và nguyên âm đôi. Qua đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị giúp các nhà nghiên cứu, người dạy, người học, người biên soạn giáo trình tiếng Hàn nói chung phiên bản tiếng Việt nói riêng có thể rút ra được những phương pháp nghiên cứu, dạy, học và biên soạn giáo trình phù hợp, thống nhất với giáo trình tiếng Hàn, góp phần giúp người học có cái nhìn thống nhất hơn về hệ thống nguyên âm tiếng Hàn.
10 EFL high school teachers’ perceptions and practices of project-based learning in teaching speaking skill / Vo Thi Le Hang, Tran Quang Ngoc Thuy // .- 2024 .- Vol 7 (N03) .- Tr. 330-342 .- 400
This research aimed to investigate teachers’ perceptions and practices of project-based learning (PBL) in teaching speaking skill at some high schools in a Central Vietnam province. Despite the perceived benefits, EFL teachers reported that they did not apply this method frequently in their actual practices. Another finding showed teachers’ most encountered difficulties, including teachers’ lack of knowledge and experience of using PBL in teaching speaking, time pressure, and students’ low level of English proficiency.