Nghiên cứu tập trung so sánh, tìm hiểu độ chính xác của hai phương pháp Support Vector Machine (SVM) và Maximum Likelihood Classifier (MLC) trong việc ứng dụng ảnh vệ tinh để phân loại lớp phủ thực vật được áp dụng cho tỉnh Hà Giang. Từ đó, góp phần làm cơ sở khoa học trong việc quy hoạch, định hướng, quản lý, phát triển bền vững TN&MT của địa phương.
Bài viết đề cập đến: an ninh môi trường hiện nay trên thế giới tác động thế nào tới xây dựng chiến lược, chính sách vĩ mô; Đề xuất những lợi thế khi áp dụng cách tiếp cận dự báo dài hạn (foresight) trong việc hình thành, xây dựng chính sách dài hạn về an ninh môi trường.
Để có thể triển khai hoạt động kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học theo các phương pháp, quy trình thống nhất và bảo đảm theo đúng các quy định pháp luật hiện hành, ngày 31/12/2024, Bộ TN&MT đã ban hành Thông tư số 53/2024/TT-BTNMT quy định quy trình kỹ thuật kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học. Thông tư tập trung vào quy định, hướng dẫn quy trình và phương pháp thực hiện đối với 28 chỉ tiêu kiểm kê, 08 chỉ thị quan trắc đã được ban hành kèm theo tại Quyết định số 2067/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Đánh giá khả năng phản ứng của hợp chất allylisothiocyanate tiềm năng với gốc tự do HOO. Ba cơ chế phản ứng gồm chuyển hydro (HT), cộng gốc tự do (RAF) và chuyển đơn điện tử (SET) sẽ được nghiên cứu để đánh giá một cách toàn diện khả năng phản ứng xảy ra. Năng lượng tự do Gibbs và hằng số tốc độ các phản ứng được tính trong pha nước và PEA.
Thay thế In vào màng mỏng CZTS bằng phương pháp phun nhiệt phân và nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay thế In lên đặc tính cấu trúc, hình thái cũng như độ rộng vùng cấm của các màng mỏng thu được nhằm tạo tiền đề cho những
nghiên cứu sâu hơn để tăng hiệu suất pin mặt trời CZTS.
Từ trường có dạng tập trung, đảo ngược có thể dùng để điều khiển sự dịch chuyển dòng hạt plasma trong các thiết bị
từ. Để hiểu sâu hơn về phương pháp này, những độ lớn khác nhau của từ trường có dạng tập trung này được nghiên cứu. Hệ mô phỏng được xây dựng dựa trên mô hình Particle-in-Cell. Hệ bao gồm các dòng hạt electron và ion. Kết quả cho thấy mối liên hệ mật thiết giữa độ lớn của từ trường có dạng tập trung và mật độ, thông lượng của các hạt plasma khi tiến tới bề mặt kim loại.
Làm rõ nguyên nhân kỹ thuật dẫn đến sự cố sập đổ của tòa nhà SAO thông qua phân tích hai yếu tố cốt lõi: kết quả thiết kế và quá trình thi công. Qua đó, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện thiết kế kháng chấn, nâng cao chất lượng vật liệu và tăng cường kiểm soát thi công, qua đó giảm thiểu rủi ro cho các công trình cao tầng tại khu vực có nguy cơ địa chấn.
Khảo sát dung môi chiết xuất để thu được cao đặc có hàm lượng hoạt chất anthraglycosid cao và xây dựng công thức bào chế viên nang từ cao Muồng trâu điều chế được.
Khảo sát thành phần viên nang cứng với lượng cao chiết và tá dược bao gồm cao chiết nụ Hòe 153 mg, lactose monohydrat 276 mg, PVP K30 3,4 mg, aerosil 2 mg. Đánh giá chất lượng viên nang dựa vào các tiêu chuẩn của DĐVN V bao gồm cảm quan, định tính, độ đồng đều, độ hòa tan và định lượng.
Xác định sự thay đổi định tính thành phần hóa học, hàm lượng flavonoid và hoạt tính chống oxy hóa của vị thuốc Ngải cứu chế biến so với dược liệu ban đầu. Định lượng flavonoid toàn phần bằng thuốc thử AlCl3. Đánh giá tác dụng chống oxy hóa bằng phương pháp trung hòa gốc tự do DPPH.