CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Thực trạng căng thẳng, lo âu và trầm cảm của bà mẹ có con từ 0-5 tuổi tại xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, Hà Nội / Vũ Thúy Hương, Nguyễn Hồng Trang // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 67 - 72 .- 610
Mô tả thực trạng căng thẳng, lo âu và trầm cảm của bà mẹ có con từ 0-5 tuổi tại xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, sử dụng thang đánh giá trầm cảm, lo âu và stress DASS-21 Tiếng Việt cho 104 bà mẹ có con từ 0-5 tuổi tại xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, Hà Nội. Kết quả: Có 21,2% bà mẹ có biểu hiện căng thẳng, trong đó mức độ nhẹ chiếm 63,7%, mức độ vừa 22,6% và mức độ nặng 13,7%. Tỷ lệ lo âu là 76,9%, với lo âu mức độ vừa chiếm 58,8%, tiếp theo là mức độ nặng/rất nặng 28,7% và mức độ nhẹ 12,5%. Tỷ lệ trầm cảm là 72,1%, trong đó trầm cảm mức độ vừa chiếm 52,0%, tiếp đến là mức độ nhẹ 42,7% và mức độ nặng/rất nặng chiếm 5,3%. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng rối loạn sức khỏe tinh thần ở bà mẹ có con nhỏ tại xã Việt Hùng là một vấn đề cần được quan tâm. Do vậy, cần có các can thiệp hỗ trợ tâm lý phù hợp và kịp thời nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của cả mẹ và trẻ.
2 Thực trạng lo âu trước phẫu thuật cấp cứu của người bệnh khoa cấp cứu Bệnh viện Đa khoa Thiện Hạnh và một số yếu tố liên quan / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 60 - 66 .- 610
Mô tả thực trạng lo âu trước phẫu thuật cấp cứu và xác định một số yếu tố liên quan của người bệnh tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Đa khoa Thiện Hạnh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 420 người bệnh được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi. Mức độ lo âu được đánh giá bằng Công cụ tầm soát lo âu HADS-A (Hospital Anxiety and Depression Scale – Anxiety). Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Phép kiểm Chi bình phương được sử dụng để xác định sự khác biệt về mức độ lo âu của người bệnh trước phẫu thuật với các biến số. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ lo âu trước phẫu thuật rất cao (82,4%). Trong đó, lo âu nhẹ là 38,6%, lo âu vừa là 20,7% và lo âu nặng chiếm 23,1%. Vấn đề khiến người bệnh lo âu nhiều nhất là đau đớn sau phẫu thuật (51,9%). Một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ lo âu bao gồm giới tính, tiền sử bệnh mãn tính, tiền sử phẫu thuật và loại phẫu thuật với p < 0.05 Kết luận: Người bệnh trước mổ cấp cứu có tỉ lệ lo âu cao, đặc biệt ở nữ giới, người không có bệnh lý mãn tính, người chưa từng phẫu thuật và nhóm phẫu thuật thuộc bệnh chấn thương. Những phát hiện này cho thấy cần đánh giá tâm lý sớm và can thiệp có mục tiêu để kiểm soát lo âu ở những nhóm có nguy cơ cao, đặc biệt là trong các trường hợp phẫu thuật cấp cứu.
3 Chất lượng giấc ngủ của người bệnh trong đêm trước phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và một số yếu tố liên quan / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 40 - 45 .- 610
Mô tả chất lượng giấc ngủ và xác định một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân vào đêm trước ngày mổ phiên tại khoa phẫu thuật thần kinh Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp thiết kế: Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 2 năm 2022 tại khoa khám phẫu thuật thần kinh I, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức trên 247 bệnh nhân. Kết quả: Điểm chất lượng giấc ngủ của đối tượng nghiên cứu là 24,2 ± 5,7. Trong đó, tỷ lệ người bệnh có rối loạn giấc ngủ mức độ nhẹ, trung bình, và nặng tương đương lần lượt là 34,8%, 57,9%, và 7,3%. Người bệnh có bệnh mạn tính sẽ có thời gian ngủ ngắn hơn so với đối tượng khác (p < 0,05, 95% CI từ -1,34 đến -0,153). Trong số các yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của BN tại bệnh viện bao gồm: nhiệt độ, mùi bệnh viện và sự chăm sóc của nhân viên y tế trong đêm.
4 Chất lượng giấc ngủ của người bệnh tăng huyết áp và nhu cầu điều trị rối loạn giấc ngủ bằng y học cổ truyền tại trạm y tế các xã Ngũ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2025 / Lê Xuân Kỳ, Đặng Quốc Trưởng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 33 - 39 .- 610
Khảo sát chất lượng giấc ngủ, nhu cầu điều trị rối loạn giấc ngủ bằng y học cổ truyền và xác định các yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của người bệnh tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 200 người bệnh tăng huyết áp tại Trạm y tế các xã Ngũ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế bằng thang đo PSQI. Kết quả: Điểm trung bình PSQI là 9,07 ± 4,21 điểm và có 67 % đối tượng có nhu cầu điều trị rối loạn giấc ngủ bằng y học cổ truyền. Trong đó, nhu cầu dùng thuốc y học cổ truyền chiếm tỷ lệ cao nhất (41,6 %). Kết luận: Phần lớn người bệnh có chất lượng giấc ngủ kém. Tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, nhu cầu điều trị rối loạn giấc ngủ bằng YHCT có liên quan có ý nghĩa thống kê đến chất lượng giấc ngủ của người bệnh.
5 Đánh giá hình thái bọng kết mạc bằng OCT phần trước sau phẫu thuật đặt van Ahmed / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 50 - 57 .- 610
Bọng kết mạc sau phẫu thuật đặt van Ahmed có vai trò quan trọng trong việc dẫn lưu thủy dịch và ảnh hưởng thành công phẫu thuật. Mục tiêu nghiên cứu mô tả hình thái bọng kết mạc sau phẫu thuật đặt van Ahmed và đề xuất bảng phân loại bọng dựa trên đặc điểm lâm sàng và thông số trên OCT phần trước (AS-OCT). Phương pháp: Nghiên cứu quan sát với 48 bệnh nhân đã phẫu thuật đặt van Ahmed được theo dõi các thời điểm tái khám: 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Các thông số AS-OCT được ghi nhận và phân tích mối liên quan với các đặc điểm lâm sàng. Tính thành công phẫu thuật khi nhãn áp sau phẫu thuật dưới 21 mmHg với tối đa 2 loại thuốc hạ nhãn áp. Kết quả: Các đặc điểm lâm sàng về mạch máu bề mặt và độ trong suốt của bọng có mối liên quan với pha tăng áp và tính thành công phẫu thuật (p<0,05). Trên AS-OCT lúc 1 tháng sau phẫu thuật, chiều dày thành bọng giảm, mật độ thành tăng, có mối liên quan có ý nghĩa với pha tăng áp (p<0,05). Các thông số bọng trên AS-OCT (chiều dày thành, mật độ thành, chiều cao bọng, vi nang) có mối liên quan có ý nghĩa với tính thành công phẫu thuật (p<0,05). Kết luận: Hình thái bọng kết mạc trên lâm sàng và trên AS-OCT có mối liên quan với tính thành công của phẫu thuật và pha tăng áp. Bảng phân loại bọng kết mạc cho thấy tiềm năng trong việc phân tích và dự đoán kết quả phẫu thuật đặt van Ahmed.
6 “Medicine 3.0” và “5p” trong dự phòng chuyên sâu ung thư vú / Hoàng Thị Ngọc Hà, Hoàng Trung Hiếu, Hà Thị Hiền, Văn Nữ Thùy Linh, Nguyễn Thị Thanh Nhi, Trần Thị Sông Hương, Vũ Vân Anh, Bùi Thị Huyền, Trần Bá Kiên, Ngô Nguyễn Quỳnh Anh, Vincent Nguyễn // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 45 - 49 .- 610
Dự phòng chuyên sâu ung thư vú đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm, dự phòng và điều trị hiệu quả, giảm tỷ lệ tử vong, nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi khoẻ mạnh cho phụ nữ. Theo Globocan 2022, tỷ lệ mắc ung thư vú ở Việt Nam rất cao với xu hướng trẻ hoá, cùng tỷ lệ tử vong cao đáng kể (8,3%). Mục tiêu bài viết này là tổng hợp y văn liên quan đến chăm sóc sức khoẻ chủ động nhằm giúp phụ nữ dự phòng chuyên sâu thư vú. Kết quả: Medicine 3.0 (Y khoa 3.0) là một khái niệm mới, mô tả cách tiếp cận y tế tập trung vào dự phòng và thúc đẩy sức khỏe, thay vì chỉ dừng ở phát hiện sớm và điều trị kịp thời. “5P” trong Medicine 3.0 bao gồm: Prediction (Dự báo), Prevention (Dự phòng), Personalization (Cá thể hoá), Participation (Sự tham gia) và Precision (Sự chính xác), mang lại giải pháp tích hợp hướng đến cộng đồng trong dự phòng chuyên sâu ung thư vú. Vậy nên, Medicine 3.0 khuyến khích phụ nữ chủ động tham gia dự phòng ung thư vú một cách cá thể hoá và chính xác. Kết luận: Cần thúc đẩy ứng dụng Medicine 3.0 và “5P” để nâng cao hiệu quả dự phòng ung thư vú, giảm tỷ lệ tử vong và kéo dài tuổi khoẻ mạnh cho phụ nữ Việt Nam.
7 Huy động nguồn lực tài chính phát triển năng lượng hạt nhân hướng tới mục tiêu Net Zero tại Việt Nam / Đặng Trường Thịnh, Lê Hoài Thu, Trần Thanh Thu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 5 - 9 .- 332.024
Bài viết này làm rõ tiềm năng của năng lượng hạt nhân và đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực tài chính phát triển năng lượng hạt nhân tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy lò phản ứng hạt nhân mô- đun nhỏ (SMR) là mô hình phát triển năng lượng hạt nhân phù hợp với các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là với những nước có cung năng lượng phụ thuộc vào nhiên liệu hoá thạch như Việt Nam. Bài viết cũng đưa ra một số giải pháp tài chính nhằm thu hút, huy động nguồn lực tài chính cho phát triển điện hạt nhân trên cơ sở phân tích ưu và nhược điểm của các phương thức huy động vốn cho các dự án điện hạt nhân trên thế giới. Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam cần chú trọng vào 3 nhóm giải pháp chính gồm: tăng cường thu hút dòng vốn từ khu vực tư nhân thông qua mô hình hợp tác công tư, thúc đẩy thị trường trái phiếu xanh, huy động vốn từ các ngân hàng đa phương.
8 Nâng cao hiệu quả kiểm toán hoạt động việc sử dụng ngân sách địa phương tại Việt Nam / Nguyễn Phú Giang, Nguyễn Thị Thuý // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 10 - 13 .- 657
Trong bối cảnh nguồn lực tài chính công ngày càng hạn chế, yêu cầu nâng cao hiệu quả, hiệu lực và tính minh bạch trong quản lý, sử dụng ngân sách địa phương ngày càng trở nên cấp thiết. Kiểm toán hoạt động - với mục tiêu đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong quản lý tài chính công - đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các cấp chính quyền địa phương sử dụng ngân sách đúng mục tiêu, tránh lãng phí và thất thoát. Tuy nhiên, tại Việt Nam, hiệu quả của hoạt động kiểm toán trong lĩnh vực này vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Việc nghiên cứu, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt động đối với ngân sách địa phương là yêu cầu quan trọng trong quá trình cải cách tài chính công.
9 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương cấp tỉnh / Đỗ Văn Đạt // .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 14 - 16 .- 658
Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào địa phương cấp tỉnh, nhấn mạnh vai trò của FDI trong phát triển kinh tế - xã hội. Qua phân tích thực trạng, bài viết chỉ ra một số yếu tố quan trọng tác động đến thu hút FDI như: chất lượng hạ tầng kỹ thuật, môi trường pháp lý - thể chế, nguồn nhân lực, chi phí sản xuất và công tác xúc tiến đầu tư. Tuy nhiên, tại nhiều địa phương, những hạn chế về hạ tầng, thủ tục hành chính, chất lượng lao động và chính sách chưa đồng bộ đã làm giảm sức hút đối với nhà đầu tư nước ngoài. Từ đó, bài viết đề xuất các nhóm giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút FDI theo hướng chọn lọc, hiệu quả và phát triển bền vững trong thời gian tới.
10 Ảnh hưởng của vốn nhân lực đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam / Lê Trang Nhung // .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 17 - 20 .- 330
Bài nghiên cứu này phân tích vai trò của vốn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2000-2023 bằng cách sử dụng mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM). Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng trong dài hạn, tỷ lệ chi tiêu cho y tế có tác động tích cực đến tăng trưởng GDP, trong khi tỷ lệ tham gia lực lượng lao động có ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số này. Trong ngắn hạn, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, nhấn mạnh vai trò của giáo dục và đào tạo trong việc cải thiện năng suất lao động và thúc đẩy phát triển kinh tế. Những phát hiện này khẳng định tầm quan trọng của việc đầu tư vào giáo dục và y tế nhằm nâng cao chất lượng vốn nhân lực, đồng thời gợi ý rằng việc tăng cường kỹ năng và tay nghề cho lực lượng lao động là yếu tố cốt lõi để đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững của Việt Nam.