CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại - Nghiên cứu các bản án cấp sơ thẩm của Tòa án ở Việt Nam / Luật học (Đại học Quốc gia Hà Nội) // Luật học .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 59-77 .- 340
Các quy định về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động xét xử của toà án về các tranh chấp trong kinh doanh thương mại. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu từ trước tới nay ở Việt Nam chưa tập trung vào việc nghiên cứu toàn diện thực trạng áp dụng tất cả các chế tài trong thực tiễn xét xử của tòa án. Nhằm cung cấp tổng thể tình hình áp dụng các chế tài được quy định trong Luật Thương mại năm 2005 trong thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại Việt Nam, nhóm tác giả đã nghiên cứu các chế tài được áp dụng trong tất cả các bản án cấp sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trên toàn quốc trong phạm vi từ đầu năm 2019 đến hết năm 2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng chỉ một nửa số chế tài được quy định trong luật thường được Tòa án áp dụng. Toà án có xu hướng áp dụng nhiều chế tài trong một bản án. Một số tồn tại trong việc áp dụng các chế tài được phân tích cụ thể, làm tiền đề cho các công trình nghiên cứu sau này.
2 Nghiên cứu tổng quan luận điểm tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai điều trị nội trú trong bệnh viện và một số yếu tố liên quan / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 240 - 245 .- 610
Mô tả tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai điều trị nội trú trong bệnh viện và xác định một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu và tổng quan tài liệu: Nghiên cứu phân tích tổng quan hệ thống. Nghiên cứu sử dụng phương pháp rà soát hệ thống với cách tiếp cận PRISMA (Preferred Reporting Items for Systematic Reviews andMeta-Analyses). Nghiên cứu sử dụng những bài báo đăng trên các tạp chí có bình duyệt bằng tiếng Anh và tiếng Việt, tìm trên cơ sở dữ liệu PubMed/Medline, Google Scholar, Cochrane Library và ResearchGate, sử dụng các từ khóa liên quan tới chủ đề nghiên cứu. Trong 1522 bài báo được tìm thấy có 13 bài đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn được đưa vào nghiên cứu. Kết quả: Các vấn đề về dinh dưỡng mà phụ nữ mang thai thường gặp phải khi điều trị nội trú là suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì. Các bệnh lý thường gặp là đái tháo đường thai kỳ, ung thư, tiền sản giật và tăng huyết áp. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai trong các nghiên cứu dao động từ 27% đến cao hơn, thừa cân và béo phì cũng là những thách thức lớn với tỷ lệ béo phì lên đến 54,5% trong một số nghiên cứu. Tình trạng dinh dưỡng kém dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe như thiếu máu và tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ (GDM). Kết luận: Kết quả từ nghiên cứu này có thể là cơ sở để phát triển các chương trình can thiệp dinh dưỡng hiệu quả, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ mang thai trong bệnh viện và góp phần vào việc cải thiện sức khỏe cộng đồng.
3 Tác động của xếp hạng tín nhiệm quốc gia đến thu hút vốn FDI : nghiên cứu trường hợp các nước khu vực Châu Á / Nguyễn Vũ Thân // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 2 - 11 .- 658
Nghiên cứu này đánh giá tác động của xếp hạng tín nhiệm quốc gia (SCR) đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại 28 quốc gia châu Á trong giai đoạn 2000-2023. Sử dụng mô hình Vector tự hồi quy trên dữ liệu bảng (PVAR) và phương pháp ước lượng GMM, nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa SCR, FDI cùng các biến kiểm soát như thu nhập bình quân đầu người (GPC), độ mở thương mại (OTR), sự ổn định chính trị (SPV), và lạm phát (INF). Kết quả cho thấy SCR không có tác động trực tiếp đáng kể đến FDI trong ngắn hạn, nhưng GPC ảnh hưởng mạnh đến SCR, trong khi FDI lại góp phần cải thiện sự ổn định chính trị. Đặc biệt, FDI thể hiện tính quán tính cao, nghĩa là dòng vốn đầu tư trong quá khứ có tác động tích cực đến dòng vốn hiện tại. Nghiên cứu đóng góp mới bằng việc làm rõ vai trò gián tiếp của SCR và nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố kinh tế vĩ mô nội địa trong việc thu hút FDI tại châu Á, từ đó đưa ra các hàm ý chính sách hướng đến cải thiện môi trường đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng bền vững.
4 Các yếu tố liên quan đến nồng độ PCT và CRP huyết tương ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị nội trú / Lại Thị Tố Uyên, Đinh Văn Lượng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 233 - 239 .- 610
Khảo sát các yếu tố liên quan đến nồng độ PCT và CRP huyết tương ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là AECOPD, điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 11/2023 đến tháng 5/2024. Các yếu tố lâm sàng, mức độ bệnh Anthonisen, giai đoạn GOLD 2023 và các dấu ấn sinh học (PCT, CRP, số lượng bạch cầu) được đánh giá.. Kết quả: Phần lớn bệnh nhân là nam giới (91,5%), tuổi 60-79 (76,9%), với 64,0% có tiền sử nhập viện ≥ 2 lần/năm và 76,0% vẫn hút thuốc lá/thuốc lào. Thời gian mắc COPD từ 5-10 năm chiếm 49,0%, với thời gian điều trị trung bình là 13,24 ± 9,08 ngày. Nồng độ CRP và PCT cao nhất ở mức độ I và GOLD 4 lúc mới nhập viện, giảm thấp nhất ở mức độ III và GOLD 1 trước ra viện, p < 0,01. CRP và PCT tương quan thuận với nhau (r = 0,192, p < 0,01) và CRP tương quan thuận với số lượng bạch cầu (r = 0,210, p < 0,01). Kết luận: Nồng độ CRP và PCT là các dấu ấn sinh học có giá trị, phản ánh mức độ nặng và tình trạng viêm ở bệnh nhân đợt cấp COPD. Nghiên cứu làm rõ mối tương quan giữa CRP, PCT, và số lượng bạch cầu, cung cấp cơ sở hỗ trợ chẩn đoán và điều trị bệnh nhân COPD hiệu quả hơn.
5 Hành vi nguy hiểm cho xã hội” - khởi điểm “gốc” của vấn đề tội phạm, trách nhiệm hình sự và hình phạt / Trịnh Tiến Việt // Luật học .- 2024 .- Tr. 12-24 .- Tr. 12-24 .- 340
Điều 8 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (Bộ luật Hình sự năm 2015) quy định về khái niệm tội phạm đã định nghĩa: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội...”. Tuy nhiên, không phải hành vi nguy hiểm cho xã hội nào cũng là tội phạm và người thực hiện hành vi đó phải chịu trách nhiệm hình sự và không phải cứ phải chịu trách nhiệm hình sự là phải chịu hình phạt. Vì lẽ đó, trên cơ sở nội dung cốt lõi của luật hình sự, bài viết làm sáng tỏ những trường hợp (khả năng) đặt ra và hình thức biểu hiện đặc trưng từ điểm xuất phát là “hành vi nguy hiểm cho xã hội”, từ đó, đặt ra một số vấn đề và giải pháp khắc phục, qua đó nâng cao nhận thức khoa học, bảo đảm xử lý chính xác, toàn diện ba vấn đề gốc của luật hình sự - tội phạm, trách nhiệm hình sự và hình phạt, góp phần đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm trong bối cảnh mới.
7 Kết quả đẻ chỉ huy tĩnh mạch bằng oxytocin ở thai phụ đủ tháng tại Bệnh viện A Thái nguyên / Phạm Hồng Yến, Phạm Mỹ Hoài // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 202 - 207 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả đẻ chỉ huy tĩnh mạch bằng oxytocin của thai phụ đủ tháng tại Bệnh viện A Thái Nguyên năm 2023 - 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 220 thai phụ đủ tháng truyền oxytocin đẻ chỉ huy tĩnh mạch bằng oxytocin tại Bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 8 năm 2023 đến tháng 03 năm 2024. Kết quả: Chúng tôi tìm được 220 thai phụ phù hợp với tiêu chuẩn và đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình của thai phụ là 27,2 ± 2,17. Nghề nghiệp chủ yếu của đối tượng nghiên cứu là công nhân. Tỉ lệ thành công đẻ đường âm đạo 82,7%. Tỉ lệ thất bại phải mổ lấy thai là 17,3%. Nguyên nhân chính của mổ lấy thai do cổ tử cung không tiến triển (57,9%). 100% trẻ sơ sinh có chỉ số Apgar > 7 ở phút đầu tiên. Kết luận: Đẻ chỉ huy tĩnh mạch ở thai phụ đủ tháng là phương pháp an toàn và hiệu quả cho cả thai phụ và thai nhi.
8 Kết quả điều trị gãy xương chính mũi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Hoàng Tuấn Anh, Nguyễn Đức Tiến, Nguyễn Hồng Hà // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 188 - 192 .- 610
Gãy xương chính mũi là loại gãy xương vùng hàm mặt phổ biến nhất, chiếm khoảng 40% tổng số ca gãy xương vùng hàm mặt vì mũi nằm ở trung tâm và nhô ra phía trước đáng kể so với các cấu trúc khác trên khuôn mặt... Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị gãy xương chính mũi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 123 bệnh nhân được chẩn đoán là gãy xương chính mũi và được điều trị tại khoa Phẫu Thuật Hàm mặt – Tạo hình và Thẩm mỹ Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 9 năm 2024. Kết quả: Bệnh nhân được nâng xương mũi chiếm tỷ lệ 94,31%, kết hợp xương bằng nẹp vít chiếm tỷ lệ 5,69%. Thời gian nằm viện trung bình là 6,6 ngày. Kết quả đạt tốt về giải phẫu 100%, chức năng 86,18% và thẩm mỹ 84.55%. Kết quả chung sau điều trị đạt 76,42% là tốt. Kết luận: Phương pháp điều trị chủ yếu là nâng xương mũi kín và kết hợp xương bằng nẹp vis, phẫu thuật sớm kết hợp với các chuyên khoa mang lại kết quả tốt về mặt giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ.
9 Tác động của tài chính toàn diện đến phát triển con người : nghiên cứu trường hợp các quốc gia đang phát triển tại châu Á / Nguyễn Thị Mỹ Linh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 23-32 .- 658
Phân tích tác động của tài chính toàn diện đến phát triển con người, kết hợp với việc xem xét vai trò điều tiết của chất lượng thể chể trong tác động này. Mẫu dữ liệu bao gồm 29 quốc gia đang phát triển ở châu Á. Kết quả ước lượng cho thấy tồn tại hai giá trị ngưỡng của chất lượng thể chế. Theo đó, tác động tích cực của tài chính toàn diện đến phát triển con người được thể hiện rõ khi chất lượng thể chế vượt qua giá trị ngưỡng thứ nhất, tác động tích cực này được gia tăng đáng kể khi chất lượng thể chế vượt qua giá trị ngưỡng thứ hai. Những phát hiện này là bằng chứng thực nghiệm khẳng định vai trò quan trọng của chất lượng thể chế trong việc điều tiết tác động của tài chính toàn diện đến phát triển con người. Đây là cơ sở đáng tin cậy để các quốc gia đang phát triển ở châu Á hoàn thiện các chính sách liên quan đến tài chính toàn diện và chất lượng thể chế nhằm thúc đẩy phát triển con người.
10 Kiến thức, thực hành phòng chống sốt xuất huyết Dengue của học sinh trung học tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2024 / Trần Thanh Thế, Huỳnh Ngọc Linh, Bùi Quốc Thắng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 171 - 175 .- 610
Xác định tỷ lệ học sinh trung học có kiến thức, thực hành đúng về phòng chống sốt xuất huyết Dengue và một số yếu tố liên quan tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 220 học sinh từ tháng 9/2024 đến tháng 11/2024. Kết quả: Khảo sát trên 220 học sinh, học sinh có nhận thức đúng về bệnh sốt xuất huyết Dengue đạt 90,9%, thực hành đúng chỉ đạt 66,8%. Học sinh nam có kiến thức đúng và thực hành đúng với tỷ lệ lần lượt là 81,3% và 53,1%, thấp hơn so với học sinh nữ với tỷ lệ có kiến thức đúng 94,9% và thực hành đúng 72,4%, với lần lượt OR = 4,26; 95%CI (1,49-12,66) và OR = 2,31; 95%CI (1,20-4,42) và đều có p < 0,001. Tương tự, học sinh có học lực giỏi trở lên có tỷ lệ thực hành đúng cao hơn so với nhóm còn lại với tỷ lệ tương ứng là 79,7% và 60,9% với OR = 2,51 và 95%CI (1,24-5,33). Các yếu tố không có mối liên quan đến kiến thức và thực hành đúng là khối lớp và số thành viên trong gia đình. Kết luận: Tỷ lệ kiến thức đúng, thực hành đúng về phòng chống sốt xuất huyết của học sinh trung học tại huyện Phong Điền lần lượt là 90,9% và 66,8%. Các yếu tố như học sinh nữ, xếp loại học lực giỏi có kiến thức và thực hành đúng tốt hơn so với nhóm còn lại.