Luật Hợp tác xã năm 2023 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XV, Kì họp thứ 5 thông qua ngày 20/6/2023 (thay thế Luật Hợp tác xã năm 2012), bẳt đầu cỏ hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Luật đã bổ sung phân loại thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn và liên kết không góp vốn nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức khác, các chuyên gia có thể tham gia góp von, góp sức lao động, liên kết sản xuất, kinh doanh để cùng phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Bài viết phân tích, bình luận quy định của Luật Hợp tác xã năm 2023 về thành viên, điêu kiện trở thành thành viên hợp tác xã, từ đó đưa ra kiến nghị thi hành đối với quy định về thành viên hợp tác xã.
Quyền gia nhập thị trường của cá nhân, tổ chức là biểu hiện cụ thể của quyền tự do kinh doanh được Hiến pháp năm 2013 và các văn bản pháp luật hiện hành ghi nhận. Pháp luật về quy gia nhập thị trường của cá nhân, tổ chức đã được quy định theo hướng thông thoáng, cởi mở, tạo đi kiện thuận lợi cho các nhà kinh doanh khi gia nhập thị trường. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai trên thực tế, các quy định pháp luật còn bộc lộ một số bất cập, vướng mắc làm hạn chế quyền tự gia nhập thị trường của các nhà kinh doanh. Bài viết phản tích một số bất cập cơ bản trong các quy định về quyền gia nhập thị trường theo pháp luật hiện hành, đồng thời đề xuất một số kiến nghị nhậm hoàn thiện quyền này của cá nhân, tổ chức.
Bài viết phân tích, làm rõ tội mua bán người, tội mua bán người dưới 16 tuổi và các tội phạm liên quan đến mua bán người trong Bộ luật Hình sự năm 2015; phân tích những vướng mắc, bất cập trong quy định của Bộ luật Hình sự về các tội phạm này; làm rõ yêu cầu của việc hoàn thiện quy định Bộ luật Hình sự năm 2015 về tội phạm mua bán người và các tội phạm liên quan đến mua bán người; đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy định của Bộ luật Hình sự về tội phạm mua bán người và các tội phạm liên quan đến mua bán người, góp phần phòng, chống có hiệu quả các tội phạm nìy ở Việt Nam hiện nay.
Xây dựng pháp luật là một trong những hoạt động cơ bản, không thế thiếu đế bảo đảm hiện thực hóa các quyền con người. Đặc biệt, trong bối cảnh thượng tôn pháp luật, bảo đảm quyền con người là một trong những nhiệm vụ, giải pháp để tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới thì việc nghiên cứu bảo đảm quyền con người trong xây dựng pháp luật lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết. Trên cơ sở nghiên cứu khái quát về bảo đảm quyền con người trong xây dựng pháp luật, bài viết đưa ra các yêu cầu cơ bản trong xây dựng pháp luật để bảo đảm quyền con người được hiện thực hoá ở Việt Nam hiện nay.
Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích tác động của thanh khoản thị trường chứng khoán đến tăng trưởng kinh tế. Mẫu dữ liệu được thu thập từ 5 quốc gia ASEAN, bao gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam, giai đoạn 2008-2020. Các tác giả sử dụng hiệu ứng ngưỡng để ước lượng giá trị ngưỡng của thanh khoản thị trường chứng khoán. Tiếp theo, các tác giả sử dụng phương pháp GMM (Generalized method of moments) để ước lượng tác động của thanh khoản thị trường chứng khoán đến tăng trưởng kinh tế ở các miền trước và sau giá trị ngưỡng này. Kết quả ước lượng cho thấy giá trị ngưỡng của thanh khoản thị trường chứng khoán là 21,243%. Tuy nhiên, tác động tích cực của thanh khoản thị trường chứng khoán đến tăng trưởng kinh tế chỉ có ý nghĩa thống kê ở miền sau giá trị ngưỡng. Những phát hiện này là bằng chứng thực nghiệm có ý nghĩa quan trọng đối với các quốc gia ASEAN, đặc biệt là trong việc quản lý thị trường chứng khoán nhằm thúc đẩy nền kinh tế.
Nghiên cứu này làm rõ ảnh hưởng của sở hữu gia đình đến khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Nhóm tác giả xem xét ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của gia đình, tỷ lệ thành viên gia đình trong hội đồng quản trị, và tỷ lệ thành viên gia đình trong ban quản lý đến khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Bằng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng trên dữ liệu của 22 công ty gia đình niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2021. Kết quả cho thấy tỷ lệ sở hữu cổ phần của gia đình và tỷ lệ các thành viên gia đình tham gia vào ban quản lý có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tăng trưởng của công ty. Kết quả này khẳng định sở hữu gia đình có ảnh hưởng khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đây vừa là cơ sở cho các gợi ý chính sách nhằm gia tăng tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp, đồng thời bổ sung bằng chứng thực nghiệm về vai trò của quản trị công ty trong các công ty gia đình.
Xác định các yếu tố: công nghệ, tổ chức, môi trường tác động đến hiệu quả sử dụng dịch vụ bảo hiểm số (Insurtech) tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính theo phương pháp PLS-SEM, dựa trên 200 mẫu phân tích tại 8 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố công nghệ (quy trình số hóa, an toàn dữ liệu và bảo mật thông tin, chiến lược chuyển đổi số); tổ chức (nhân lực doanh nghiệp); môi trường (nhu cầu khách hàng, đại dịch Covid 19) ảnh hưởng đến khả năng thích ứng công nghệ. Đồng thời, yếu tố khả năng thích ứng công nghệ của các doanh nghiệp bảo hiểm có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả sử dụng dịch vụ bảo hiểm số.
Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy tác động cố định nhằm xem xét ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận và cấu trúc sở hữu đến sự đồng biến động giá cổ phiếu của công ty trên bộ dữ liệu bảng với mẫu bao gồm toàn bộ các công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2007-2017. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị công ty sẽ làm tăng đồng biến động giá cổ phiếu trên thị trường. Ngoài ra, ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến đồng biến động giá cổ phiếu sẽ tăng lên (giảm xuống) theo tỷ lệ sở hữu nhà nước (sở hữu nhà đầu tư nước ngoài) trong cấu trúc sở hữu của các công ty niêm yết.
Người lao động phi chính thức ở Việt Nam thường có thu nhập thấp và không thường xuyên, giờ làm việc dài và không được bảo vệ bởi các thể chế của thị trường lao động, đặc biệt là chính sách bảo hiểm xã hội. Nhóm tác giả đã vận dụng lý thuyết hành vi dự định (TPB) để xây dựng mô hình nghiên cứu và tiến hành khảo sát 212 người lao động thuộc khu vực phi chính thức tại Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng có hai nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của khu vực phi chính thức gồm: chuẩn chủ quan và truyền thông về bảo hiểm xã hội tự nguyện. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm mở rộng khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của khu vực phi chính thức tại Việt Nam thời gian tới.
Nghiên cứu này kiểm định tác động của thiết kế giao diện và chất lượng tương tác đến hành vi mua hàng ngẫu hứng, thông qua vai trò trung gian của gắn kết khách hàng và điều tiết của xu hướng nghiện khuyến mãi. Dữ liệu được thu thập từ 277 người tiêu dùng tại Đồng bằng sông Cửu Long và phân tích bằng mô hình PLS-SEM. Kết quả cho thấy thiết kế giao diện và chất lượng tương tác đều ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua hàng ngẫu hứng, với gắn kết khách hàng giữ vai trò trung gian quan trọng. Tuy nhiên, xu hướng nghiện khuyến mãi không điều tiết mối quan hệ giữa gắn kết và hành vi mua hàng ngẫu hứng. Nghiên cứu góp phần mở rộng hiểu biết về vai trò của thiết kế giao diện trong hành vi người tiêu dùng trong LSC và cung cấp hàm ý thực tiễn cho doanh nghiệp trong việc tối ưu giao diện và tăng cường tương tác để thúc đẩy hành vi mua hàng.