Nghiên cứu trên 34 doanh nghiệp hàng tiêu dùng Việt Nam từ 2012 đến 2022 đã chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa chỉ số trách nhiệm xã hội (CSR) và chỉ số Z-Score, biểu thị rằng hoạt động CSR giúp giảm thiểu rủi ro phá sản. Việc phân biệt giữa chức vị của Chủ tịch Hội đồng quản trị và CEO cũng có ảnh hưởng tích cực tương tự lên Z-Score, nhấn mạnh vai trò của quản trị doanh nghiệp trong ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của một công ty. Các yếu tố khác như quy mô lớn, tỷ lệ sinh lời cao và tỷ lệ tiền mặt cao đều có tác động tích cực đến Z-Score. Tuy nhiên, biến đòn bẩy tài chính lại có tác động ngược lại, làm nổi bật sự quan trọng của việc quản lý đòn bẩy tài chính cẩn thận để ngăn ngừa rủi ro phá sản.
Bài viết này cung cấp một cách nhìn sơ bộ về những quy định pháp lý và thực tiễn gắn với vai trò của Hải quan trong việc lựa chọn thực thi các chính sách giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu. Các lựa chọn chính sách được đề cập là thực thi chiến lược hải quan xanh, thuế nhập khẩu carbon (đặc biệt là cơ chế điều chỉnh biên giới carbon), tạo thuận lợi cho thương mại công nghệ năng lượng carbon thấp, thực thi các biện pháp chống lại các hành vi bất thường trong giao dịch giấy phép phát thải, thông quan nhanh các lô hàng cứu trợ nhân đạo, phục hồi thương mại. Bài viết cho rằng với những nghiên cứu sâu hơn về các chủ đề như vậy sẽ giúp thúc đẩy tích cực việc xây dựng và áp dụng các chính sách liên quan đến biến đổi khí hậu bởi hải quan Việt Nam.
Tinh thần kinh doanh rất quan trọng để nâng cao vị thế của tổ chức trước các đối thủ cạnh tranh và có thể tạo ra những cơ hội mới cho tổ chức. Nghiên cứu xem xét tác động của tinh thần kinh doanh đối với sự xuất sắc của tổ chức thông qua phong cách lãnh đạo tầm nhìn. Kết quả nghiên cứu cho thấy tinh thần kinh doanh có tác động tích cực đến sự xuất sắc của tổ chức và phong cách lãnh đạo tầm nhìn. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chứng minh phong cách lãnh đạo tầm nhìn có tác động tích cực đến sự xuất sắc của tổ chức. Ngoài ra, nghiên cứu còn phát hiện vai trò trung gian của phong cách lãnh đạo tầm nhìn trong mối quan hệ giữa tinh thần kinh doanh và sự xuất sắc của tổ chức.
Bài báo tập trung vào việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp tại Hà Nội. Trong bối cảnh hiện đại hóa và số hóa, việc lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp giúp tối ưu hóa quy trình tài chính và nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp là vấn đề cấp thiết trong các Doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc lựa chọn phần mềm kế toán đối mặt với nhiều thách thức, yêu cầu sự chính xác và hiệu quả cao. Phương pháp nghiên cứu bao gồm xây dựng bảng hỏi gửi đến 195 đối tượng khảo sát như kế toán và quản lý doanh nghiệp tại Hà Nội. Dữ liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm SPSS 20 thông qua các bước kiểm định độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan và phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính năng của phần mềm là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán với hệ số ảnh hưởng cao nhất (0.319). Tiếp theo là các nhân tố chi phí và dễ sử dụng với hệ số ảnh hưởng đều là 0.246. Nhân tố yêu cầu của người dùng và dịch vụ sau bán hàng cũng có ảnh hưởng đáng kể, với hệ số ảnh hưởng lần lượt là 0.222 và 0.212. Việc lựa chọn phần mềm kế toán phụ thuộc vào sự tương tác của nhiều yếu tố và các doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố này để đưa ra quyết định phù hợp.
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng (SHL) và ý định quay trở lại của khách du lịch (du khách) nội địa khi đến các điểm đến du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Kết quả phân tích số liệu thu thập từ 300 du khách là người Việt đang tham quan, giải trí ở các điểm đến du lịch của TP.HCM cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng đến SHL của du khách qua đó tác động đến ý định quay trở lại TP.HCM là: Tài nguyên thiên nhiên, Môi trường du lịch, Dịch vụ giải trí, Di sản văn hóa, Dịch vụ lưu trú, trong đó Dịch vụ lưu trú ảnh hưởng mạnh nhất đến SHL và ý định quay trở lại của du khách cả nước khi đến TP.HCM.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng công nghệ Blockchain (BT) vào quản trị chuỗi cung ứng (SCM) của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Bằng việc khảo sát 514 người là lãnh đạo và nhà quản lý của các doanh nghiệp, tác giả thực hiện thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS 26, mô hình đo lường và mô hình cấu trúc PLS-SEM được đánh giá từ phần mềm SMARTPLS 4. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố tác động đến ý định ứng dụng công nghệ Blockchain để từ đó đưa ra quyết định áp dụng công nghệ này vào quản trị chuỗi cung ứng (SCM) của doanh nghiệp mình, bao gồm: (1) Sự sẵn sàng về công nghệ, (2) Khả năng tương thích hệ thống, (3) Nhận thức sự hữu ích (Lợi thế tương đối), (4) Tính phức tạp, (5) Bảo mật và quyền riêng tư, (6) Chi phí, (7) Sự sẵn sàng của Tổ chức, (8) Pháp lý và chính sách và hỗ trợ từ Chính phủ, (9) Áp lực cạnh tranh. Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý nhằm đóng góp thông tin hữu ích cho doanh nghiệp và các bên liên quan tại Việt Nam có thể có những quyết định đúng đắn trong việc ứng dụng BT vào SCM.
Để hoạt động hiệu quả hơn và phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, các ngân hàng thương mại Việt Nam liên tục thực hiện đổi mới trên tất cả các phương diện về sản phẩm, quy trình, cơ cấu tổ chức và vận hành.
Trong đó đổi mới quy trình cho vay đóng vai trò quan trọng do cho vay hiện vẫn là hoạt động chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Bằng phương pháp khảo sát, nghiên cứu tiến hành khảo sát để phân tích về động cơ và thực trạng hoạt động đổi mới quy trình cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm thực hiện hiệu quả hoạt động này.
Nghiên cứu phân tích tác động của cấu trúc vốn đến suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on Asset - ROA) của các doanh nghiệp ngành dầu khí trong giai đoạn (2014 – 2022). Dựa trên dữ liệu của 44 doanh nghiệp dầu khí tại Việt Nam với 396 quan sát, nghiên cứu sử dụng mô hình bình phương bé nhất gộp (Pooled OLS) cùng với mô hình tác động cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) và cuối cùng là mô hình khắc phục khuyết tật của mô hình bình phương tối thiểu tổng quát (GLS). Trong đó, yếu tố tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (SGROWTH) có tác động cùng chiều với ROA và các yếu tố tỷ lệ nợ ngắn hạn (STD) và giai đoạn khủng hoảng ngành dầu khí (T) có tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của các doanh nghiệp ngành dầu khí tại Việt Nam. Nghiên cứu này cung cấp các thông tin về những ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến các doanh nghiệp ngành dầu khí tại Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng nhằm mục đích giúp các nhà quản lý doanh nghiệp hoạch định những rủi ro có thể xảy ra trong giai đoạn khủng hoảng từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp và kịp thời
Lộ trình áp dụng các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam được ban hành đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề, đòi hỏi các đối tượng này phải cập nhật kiến thức liên quan đến các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế. Trong đó, hiểu và vận dụng IAS 19 - Phúc lợi người lao động là một phần không thể thiếu trong quá trình áp dụng IFRS tại Việt Nam. Bài viết sẽ phân tích các nội dung chính của IAS 19 và so sánh với chế độ kế toán Việt Nam, từ đó làm căn cứ đề xuất một số giải pháp nhằm áp dụng hiệu quả IAS 19 tại Việt Nam.
Bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đối với ứng dụng thương mại điện tử của các tổ chức nông nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, với 6 nhân tố tác động đến việc ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa được sắp xếp theo khung lý thuyết mô hình TOE, trong đó Nhân tố Nhà nước bao gồm 04 nhân tố con là: Hoàn thiện hạ tầng pháp luật và công nghệ: Hỗ trợ doanh nghiệp, Hỗ trợ người tiêu dùng và Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử. Mô hình nghiên cứu là cơ sở để tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm để khảo sát và tìm hiểu tác động của các nhân tố đến việc ứng dụng thương mại điện tử, trong đó có xét đến tác động gián tiếp của nhân tố Nhà nước đến các nhân tố còn lại.