Tại Việt Nam, tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo nghề vẫn còn thấp so với tổng lực lượng lao động nông nghiệp và nhu cầu trong ngành. Cơ cấu các chương trình đào tạo nghề vẫn chưa phù hợp với tiến độ tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nghiên cứu kinh nghiệm và chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số nước phát triển như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Hà Lan và Úc có thể cung cấp những hiểu biết và khuyến nghị có giá trị cho Việt Nam. Những hiểu biết này có thể giúp định hướng cho đất nước trong việc tinh chỉnh các chiến lược đào tạo nghề để giải quyết các thách thức về việc làm, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi thị trường lao động ở các vùng nông thôn và đạt được những đột phá trong hiện đại hóa nông nghiệp và công nghiệp nông thôn bằng cách tận dụng các lợi thế về văn hóa, truyền thống và nguồn lực hiện có.
Trong những năm gần đây, trải nghiệm du lịch và các điểm tham quan liên quan đến ẩm thực ngày càng được chú trọng. Ẩm thực có một vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ vì thức ăn là trung tâm của trải nghiệm du lịch, mà còn bởi vì ẩm thực đã trở thành một nguồn gốc quan trọng của sự hình thành bản sắc trong các xã hội hiện đại. Ẩm thực được xem là một yếu tố tạo nên giá trị cho điểm đến và do đó cũng trở thành mối quan tâm trong quyết định lựa chọn điểm đến của du khách. Có thể nói, du lịch ẩm thực ra đời và phát triển như là một nhu cầu tất yếu của xã hội ngày nay. Tuy nhiên, tại Việt Nam, du lịch ẩm thực chưa trở thành một loại hình sản phẩm riêng biệt để khai thác mà chỉ được xem như một hoạt động đi kèm trong du lịch. Trên cơ sở phân tích một số kinh nghiệm điển hình về phát triển du lịch ẩm thực tại Nhật Bản và Hàn Quốc, bài viết đưa ra một số hàm ý chính sách cho Việt Nam
Trong bối cảnh nền kinh tế số đang phát triển nhanh chóng, chính sách tài khóa cần được điều chỉnh để đảm bảo hiệu quả, công bằng và bền vững. Bài viết này khám phá các chính sách tài khóa của nhiều quốc gia trong bối cảnh nền kinh tế số, tập trung vào các chiến lược thuế và phân bổ ngân sách. Bài viết phân tích cách các quốc gia đang thiết kế lại hệ thống thuế để thu thuế từ các giao dịch số và xem xét chi tiêu của chính phủ cho cơ sở hạ tầng số và đổi mới, nhấn mạnh vai trò quan trọng của các khoản đầu tư chiến lược trong việc thúc đẩy chuyển đổi số.
Nghiên cứu này xem xét liệu sự bất ổn trong các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát và cung tiền có khiến các ngân hàng thương mại Việt Nam bất ổn hay không. Phương pháp hồi quy OLS chỉ đưa ra kết quả cho thấy tác động tích cực hay tiêu cực của biến độc lập lên biến phụ thuộc. Tuy nhiên, với hồi quy phân vị, mức độ ổn định của ngân hàng được chia thành nhiều phân vị nhỏ và với mỗi phân vị, có một hàm hồi quy. Kết quả hồi quy phân vị cho thấy sự bất ổn về tăng trưởng GDP ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định của ngân hàng ở các phân vị thấp của sự ổn định ngân hàng; tuy nhiên, ở các phân vị cao, sự bất ổn về tăng trưởng GDP có tác động không đáng kể đến sự ổn định của ngân hàng. Kết quả ngụ ý rằng tăng trưởng kinh tế càng biến động thì ngân hàng sẽ càng bất ổn nếu các ngân hàng có sự ổn định thấp. Tuy nhiên, nếu các ngân hàng có sự ổn định cao, sự bất ổn về tăng trưởng kinh tế không ảnh hưởng đến sự ổn định của ngân hàng. Kết quả về tác động của sự bất ổn về cung tiền M2 đến sự ổn định của ngân hàng tương tự như sự bất ổn về tăng trưởng GDP. Hơn nữa, sự bất ổn về lạm phát cao làm giảm sự ổn định của ngân hàng ở hầu hết các phân vị của sự ổn định của ngân hàng.
Xác định tác động của các yếu tố đến xuất khẩu các mặt hàng thủy sản chủ lực của Việt Nam sang Liên minh châu Âu. Mô hình trọng lực được sử dụng để phân tích dữ liệu bảng của 27 quốc gia thành viên EU có quan hệ đối tác với Việt Nam trong giai đoạn 10 năm từ 2011 đến 2020. Sau khi nghiên cứu, kết quả cho thấy xuất khẩu thủy sản chủ lực của Việt Nam sang các nước đối tác châu Âu được quyết định bởi GDP, GDP bình quân đầu người giữa Việt Nam và các nước EU, dân số các nước EU, khoảng cách và tỷ giá hối đoái thực tế có hiệu lực. Trong đó, GDP bình quân đầu người là yếu tố có tác động mạnh nhất, tiếp đến là GDP của các nước thành viên. Các yếu tố còn lại cũng có tác động nhưng với hệ số thấp (cao nhất chỉ 0,86). Dựa trên kết quả thu được, bài viết đã đưa ra hai đề xuất để thúc đẩy hơn nữa xuất khẩu các mặt hàng này vào thị trường EU: Chiếm lĩnh và ổn định thị trường nội địa; Nâng cao chất lượng sản phẩm để thủy sản Việt Nam trở thành sản phẩm bình dân đến cao cấp tại thị trường EU nhằm tận dụng lợi thế của Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU vừa có hiệu lực.
Năm năm sau Nghị quyết 42/2017/QH14 của Quốc hội về xử lý nợ xấu của các TCTD và Quyết định 1058/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu các TCTD, nghiên cứu này đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam. Sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA), một phương pháp định lượng, nghiên cứu này đánh giá hiệu quả hoạt động của 18 NHTMCP được lựa chọn tại Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022. Nghiên cứu sử dụng mô hình Tobit và mô hình bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với chỉ số hiệu quả kỹ thuật trung bình là 44,09%, các ngân hàng chưa sử dụng hết nguồn lực đầu vào trong giai đoạn 2018-2022. Để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, các NHTMCP tại Việt Nam cần quản lý nguồn nhân lực, tăng nguồn vốn huy động từ tiền gửi và tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Hơn nữa, dữ liệu thực nghiệm cho thấy các ngân hàng thương mại cổ phần có thể hoạt động hiệu quả hơn nếu tổng tài sản và vốn chủ sở hữu tăng lên và danh mục cho vay hiện tại giảm xuống.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình hình hình thành vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) trong giai đoạn 2019-2023. Tác giả sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, bao gồm phân tích thống kê và so sánh, phương pháp phân tích dữ liệu sử dụng thông tin thu thập từ các Báo cáo và Trang web của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), Báo cáo tài chính hợp nhất của một số Ngân hàng thương mại (CB), nghiên cứu thực tế tại BIDV và các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan. Dựa trên kết quả nghiên cứu về hình thành vốn (vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ và vốn huy động) của BIDV, tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực hình thành vốn của BIDV trong thời gian tới.
Là một trong bốn câu phần của tổ chức kinh tế xã hội, hợp tác xã đã, đang và sẽ đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội Hàn Quốc. Trải qua hơn 120 năm phát triển, hợp tác xã Hàn Quốc ngày càng vững mạnh. Liên đoàn hợp tác xã nông nghiệp Hàn Quốc (NACF) là một trong những lực lượng nòng cốt của Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA). Theo dữ liệu của Đo lường giá trị hợp tác xã trên toàn cầu (World Cooperative Monitor) do ICA thực hiện năm 2018, tính theo doanh thu (USD), NACF xếp hạng 11 trong tổng số 300 hợp tác xã và tổ chức tương hỗ lớn nhất. Dựa trên nguồn số liệu từ các báo cáo của các cơ quan Hàn Quốc và tổ chức quốc tế, tác giả bài viết* * mong muốn cung cấp bức tranh tổng thể về hợp tác xã thông qua làm rõ khái niệm, loại hình, cơ sở pháp lý cũng như quá trình hình thành và phát triển của hợp tác xã ở Hàn Quốc.
Năm 2021, đại dịch COVID-19 tiếp tục ảnh hưởng đến chính trị - kinh tế của rất nhiều nước trên thế giới, trong đó có Mông cổ. Trong năm 2021, chính trị Mông cổ cũng có biến đổi lớn với cuộc bầu cử tổng thống vào tháng 6 năm 2021, kinh tế nước này mặc dù có khởi sắc nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Bài viết trình bày một số nét về tình hình chính trị - kinh tế của Mông cổ trong năm 2021.
Nghiên cứu này khám phá mối tương quan giữa hiệu suất ESG và giá trị thị trường của công ty, đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò trung gian của hiệu suất tài chính trong các công ty niêm yết tại Việt Nam. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích mẫu đại diện gồm 199 công ty niêm yết công khai tại Việt Nam từ năm 2019 đến năm 2023. Các phát hiện cho thấy ESG tác động tích cực đến giá trị thị trường bằng cách nâng cao hiệu suất tài chính, đặc biệt là lợi nhuận. Bằng cách điều tra mối quan hệ giữa hiệu suất ESG và giá trị thị trường của công ty, cùng với vai trò trung gian của hiệu suất tài chính, nghiên cứu này đóng góp có ý nghĩa vào kiến thức hiện có. Tập trung vào hiệu suất tài chính như một yếu tố trung gian, nghiên cứu cung cấp những hiểu biết sâu sắc hơn về cách các yếu tố ESG ảnh hưởng đến giá trị thị trường. Những phát hiện này có liên quan thực tế đối với nhiều bên liên quan, bao gồm các nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách và nhà quản lý doanh nghiệp. Bằng cách nhấn mạnh vai trò của ESG trong việc thúc đẩy cả hiệu suất tài chính và giá trị thị trường, nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết của các công ty trong việc đưa các cân nhắc về ESG vào quá trình ra quyết định chiến lược của mình để cải thiện tính bền vững lâu dài, giảm rủi ro và thu hút các nhà đầu tư có trách nhiệm xã hội. Ngoài ra, nghiên cứu còn đưa ra các khuyến nghị khả thi cho các bên liên quan như nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tích hợp các nguyên tắc ESG vào khuôn khổ kinh doanh và quy định.