CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Vai trò của vốn nhân lực trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp : bằng chứng từ khu vực ASEAN / Nguyễn Văn Dũng, Đỗ Huỳnh Lâm Thịnh // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 77 .- Tr. 49 - 56 .- 658
Nghiên cứu này phân tích về tác động của vốn nhân lực, cụ thể là trình độ học vấn của nhân viên và đào tạo nhân viên, đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong bối cảnh khu vực ASEAN. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu Khảo sát Doanh nghiệp của Ngân hàng Thế giới trong năm 2015 và 2016 với 3.335 doanh nghiệp từ các quốc gia Indonesia, Malaysia, Philippines, Việt Nam, Lào, Campuchia và Thái Lan. Nghiên cứu sử dụng mô hình multilevel mixed-effects logit để giải quyết cấu trúc dữ liệu theo thứ bậc (multilevel) của bộ dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ học vấn của nhân viên và đào tạo nhân viên đều có tác động tích cực đối với hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong khu vực ASEAN. Từ các kết quả trên, nghiên cứu cung cấp một góc nhìn cho các doanh nghiệp về cách thức nâng cao hiệu quả trong hoạt động xuất ở thị trường quốc tế thông qua việc nâng cao vốn nhân lực của lực lượng lao động.
2 Tác động ý thức thời trang và người có ảnh hưởng truyền thông xã hội đến ý định mua thời trang trực tuyến / // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- số 77 .- Tr. 33-41 .- 658
Nghiên cứu này điều tra tác động của ý thức thời trang và những người có ảnh hưởng truyền thông xã hội đến hành vi của người tiêu dùng thời trang trực tuyến dựa trên lý thuyết mở rộng về hành vi có kế hoạch. Dữ liệu nghiên cứu từ 350 người tiêu dùng thông qua Bảng câu hỏi với thang đo Likert 5 điểm. Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần với phần mềm SmartPLS 4.0 để phân tích kết quả. Các phát hiện cho thấy những người có ảnh hưởng truyền thông xã hội và ý thức thời trang đều có ảnh hưởng đến ý định mua thời trang trực tuyến của người tiêu dùng. Trong đó, những người có ảnh hưởng truyền thông xã hội có tác động mạnh nhất đến ý định mua thời trang trực tuyến. Phát hiện nổi bật của nghiên cứu cho thấy người có ảnh hưởng tác động tích cực đến ý thức thời trang của người tiêu dùng. Những phát hiện này đưa ra những hàm ý về mặt quản lý nhằm giúp các nhà kinh doanh, nhà bán lẻ và nhà tiếp thị đưa ra những giải pháp tốt hơn trong thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3 Đô thị hóa và nền kinh tế ngầm của các con Hổ mới châu Á / Nguyễn Lê Ngọc Hoàn, Nguyễn Văn Điệp, Lê Thanh Hoài // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 77 .- Tr. 24 - 32 .- 330
Bài viết này điều tra tác động của đô thị hóa đối với nền kinh tế ngầm tại một nhóm nước thuộc các con Hổ mới châu Á, bao gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam, trong giai đoạn 2002–2017. Kết quả phân tích bằng phương pháp hồi quy Bayes đã cung cấp bằng chứng mạnh mẽ ủng hộ mối quan hệ hình chữ U ngược giữa mức độ đô thị hóa và nền kinh tế ngầm. Từ góc độ chính sách, kết quả của chúng tôi cho thấy rằng các quốc gia chưa có quá trình đô thị hóa vượt ngưỡng cần nhanh chóng đẩy nhanh quá trình này để có quy mô nền kinh tế ngầm thấp.
4 Phân tích mối tương quan về du lịch của tỉnh Bến Tre với khu vực lân cận dựa vào mô hình không gian / Chung Lê Khang, Trần Tuấn Dũng // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 77 .- Tr. 17 - 23 .- 910
Bài báo sử dụng mô hình phân tích không gian dựa trên hai phương pháp Average Nearest Neighbour (ANN) và Kernel density nhằm xác định mối tương quan trong khai thác du lịch của tỉnh Bến Tre so với các địa phương lân cận. Bài báo tập trung khảo sát 05 loại hình điểm du lịch gồm: sinh thái tự nhiên, lịch sử và văn hóa, giải trí hiện đại, cộng đồng, tâm linh. Kết quả chỉ ra xu hướng phân bố các điểm loại hình, từ đó làm cơ sở cho việc đề ra các chiến lược khai thác tài nguyên, phát triển các loại hình du lịch tại địa bàn tỉnh Bến Tre nhằm tạo ra sự khác biệt và tăng sự cạnh tranh trong khu vực.
5 Mô hình lựa chọn nhà cung cấp : ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc mờ / Huỳnh Tấn Nguyên // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 77 .- Tr. 2 - 9 .- 658
Nhiều nghiên cứu trước thừa nhận rằng lựa chọn nhà cung cấp (NCC) đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp (DN) hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vì hoạt động này trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm (CLSP). Hiện nay, một số phương pháp đã được ứng dụng trong việc thẩm định để lựa chọn NCC. Tuy nhiên, các phương pháp đang được sử dụng đều có những điểm yếu cụ thể. Để đóng góp vào bổ sung lý thuyết và giải quyết vấn đề thực tiễn trong việc lựa chọn NCC, nghiên cứu này nhằm mục tiêu đề xuất mô hình thẩm định để lựa chọn NCC thông qua ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc mờ (PTTBM - fuzzy Analytic Hierarchy Process). Phương pháp này được chứng minh là không chỉ có khả năng thẩm định để lựa chọn NCC mà còn có thể sử dụng để đánh giá năng lực nhân viên DN, đánh giá CLSP đầu ra, và thẩm định các công nghệ để áp dụng cho hoạt động sản xuất (HĐSX) của các nhà máy.
6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Thế Nữ // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 91-95 .- 658
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài. Nghiên cứu này điều tra sáu yếu tố bên trong và hai yếu tố bên ngoài tác động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đề xuất một số giải pháp. Nhóm nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng sử dụng dữ liệu của 48 công ty ngành nhựa niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX trong giai đoạn 2015-2022. Kết quả cho thấy 5 trong số 8 yếu tố được phân tích có tác động đáng kể đến hiệu quả kinh doanh, cụ thể là: quy mô công ty, tỷ lệ thanh toán nhanh, vòng quay tổng tài sản, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và tuổi doanh nghiệp.
7 Sự tiến hóa của quản lý rủi ro tuân thủ thuế trong kỷ nguyên số: Từ truyền thống đến công nghệ / Phan Hồng Hải, Đặng Anh Tuấn // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Tr. 88-90 .- 336.2
Trong bối cảnh chuyển đổi số và toàn cầu hóa, cơ quan thuế đã trải qua ba giai đoạn phát triển phương pháp quản lý thuế: (i) phương pháp tiếp cận cá nhân hóa, (ii) phân khúc người nộp thuế và (iii) quản lý dựa trên rủi ro. Sự phát triển này phản ánh sự xuất hiện của hệ sinh thái tuân thủ thuế, trong đó công nghệ số và sự hợp tác của nhiều bên liên quan đóng vai trò trung tâm. Bài viết phân tích sự thay đổi trong các chiến lược quản lý rủi ro tuân thủ thuế thông qua khuôn khổ phân tích của OECD (2004) và các báo cáo cập nhật, tập trung vào ba động lực chính: ứng dụng dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo (AI), tích hợp khoa học hành vi và thúc đẩy minh bạch quốc tế. Các phát hiện nghiên cứu chỉ ra rằng việc áp dụng các công nghệ phân tích tiên tiến và các biện pháp can thiệp tự động (ví dụ: công cụ ANGIE của Úc) giúp giảm 25–30% chi phí hành chính đồng thời tăng cường hiệu quả phát hiện gian lận. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức trong việc cập nhật khuôn khổ pháp lý và xây dựng năng lực công nghệ. Bài viết đề xuất một phương pháp tiếp cận tích hợp kết hợp quản lý chủ động, hợp tác đa quốc gia và phân bổ nguồn lực có mục tiêu để tối ưu hóa việc tuân thủ thuế trong kỷ nguyên số.
8 Đánh giá và dự báo rủi ro gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Tiếp cận bằng mô hình hồi quy logistics / Nguyễn Thu Thủy, Ngô Trần Thanh Ngân, Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Bùi Trịnh Minh Ngọc // .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 84-87 .- 332
Đánh giá và dự báo rủi ro gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2018 đến năm 2023. Dựa trên việc ứng dụng mô hình hồi quy logistic kết hợp với kỹ thuật học máy cùng với mô hình M-Score nổi tiếng của Beneish (xuất bản lần đầu vào tháng 6 năm 1999) trên dữ liệu thu thập được từ 25 doanh nghiệp, bao gồm 279 quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng mô hình hồi quy logistic có khả năng phát hiện rủi ro gian lận trong báo cáo tài chính với độ tin cậy tương đối cao. Hầu hết các chỉ số đều có tác động như nhau đến khả năng xảy ra gian lận báo cáo tài chính.
9 Quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Thế giới Di động / Lê Đỗ Thiên Trúc // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 79-83 .- 658
Nghiên cứu áp dụng phương pháp đo lường rủi ro tài chính bằng cách sử dụng các tỷ số tài chính và mô hình rủi ro vỡ nợ (mô hình Z-Score của Edward I.Altman) và đo lường rủi ro hoạt động bằng cách đo lường số lượng rủi ro hoạt động và chất lượng quản lý rủi ro. Kết quả phù hợp với các giải thích về phương pháp đo lường bằng tỷ số tài chính và mô hình rủi ro vỡ nợ và phương pháp đo lường số lượng rủi ro hoạt động và chất lượng quản lý rủi ro rằng có Nhận xét tốt về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thế giới Di động và rủi ro hoạt động được tính là Rủi ro sự kiện. Do đó, phương pháp TOWS được sử dụng để đưa ra các giải pháp cho rủi ro được tìm thấy.
10 Tác động của môi trường đa văn hóa đến hiệu suất làm việc của nhân viên tại các công ty đa quốc gia ở TP. Hồ Chí Minh / Trần Quốc Đạt, Võ Khắc Thường // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 73-78 .- 658
Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích tác động của môi trường đa văn hóa đến hiệu suất làm việc của nhân viên tại các công ty đa quốc gia (MNC) tại Thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó, tác giả sử dụng phần mềm SPSS và AMOS để phân tích dữ liệu định lượng thông qua các bước sau: thống kê mô tả, phân tích Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình phương trình cấu trúc (SEM). Mô hình nghiên cứu về tác động của môi trường làm việc đến hiệu suất làm việc của nhân viên được kiểm định thông qua các phân tích này.