CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Phát huy vai trò tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo của kinh tế tập thể, hợp tác xã ở nước ta hiện nay / Nguyễn Hồng Thu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 280 .- Tr. 17-20 .- 330
Bài viết này nhằm phân tích vai trò của kinh tế tập thể, với trọng tâm là kinh tế hợp tác xã, trong việc tạo việc làm cho người lao động, thực hiện giảm đói nghèo và bảo đảm an sinh xã hội. Qua đó, bài viết đưa ra những đề xuất phù hợp để thúc đẩy và phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
2 Tiêu chí đánh giá chất lượng thanh tra tài chính dự án đầu tư công / Nguyễn Văn Bình // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 280 .- Tr. 25-28 .- 332
Thanh tra tài chính là một công cụ quản lý nhà nước về tài chính nói chung và vốn đầu tư công nói riêng. Hoạt động thanh tra tài chính không chỉ vì mục tiêu quản lý, sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả; ngăn chặn, phòng ngừa tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; mà còn góp phần hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật về tài chính, về đầu tư công… Từ kết quả thanh tra tài chính dự án đầu tư công, các cơ quan quản lý nhà nước nhận diện được những sơ hở, bất cập để sửa đổi chính sách, pháp luật đầu tư công phù hợp với thực tiễn và tăng cường quản lý, theo dõi, giám sát các dự án đầu tư công tốt hơn. Để phát huy được vai trò quan trọng của thanh tra tài chính, cần không ngừng nâng cao chất lượng thanh tra tài chính dự án đầu tư công; muốn vậy trước tiên cần xác định được các tiêu chí đánh giá cụ thể. Nghiên cứu bổ sung vào lý thuyết về thanh tra tài chính, các tiêu chí đánh giá chất lượng thanh tra tài chính dự án đầu tư công theo ba giai đoạn của quy trình tiến hành cuộc thanh tra. Từ các tiêu chí này, tác giả sẽ tiếp tục phát triển các nghiên cứu tiếp theo để đánh giá chất lượng các cuộc thanh tra tài chính dự án đầu tư công và đề xuất các khuyến nghị chính sách trong tương lai.
3 Kỹ năng số cho người lao động trong bối cảnh chuyển đổi số / Huỳnh Thị Thu Sương, Nguyễn Thị Thu Hiền // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 78 .- Tr. 34 - 43 .- 004
Chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới đã và đang làm thay đổi lớn về cơ cấu và thị trường lao động. Điều này đặt ra thách thức xây dựng lực lượng lao động được trang bị kỹ năng số để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu vận hành nền kinh tế số. Mục đích của nghiên cứu này nhằm khám phá các kỹ năng liên quan cần thiết cho người lao động trong môi trường kỹ thuật số. Sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả, so sánh, đối chiếu phân tích tổng hợp từ các tài liệu, báo cáo trong và ngoài nước, số liệu được thu thập từ năm 2018 đến 2023, kết hợp thảo luận về tác động của kỹ năng số đối với hiệu quả công việc của người lao động với các chuyên gia về thực trạng về mức độ sẵn sàng kỹ năng số của người lao động trong bối cảnh nhiều thay đổi và cạnh tranh cao. Đồng thời, đánh giá những tích cực đã đạt được và những mặt hạn chế chưa đạt được. Trên cơ sở đó, đề ra các kiến nghị, giải pháp cho cả người sử dụng lao động và người lao động nhận diện được sự cần thiết của kỹ năng số tại nơi làm việc là xu hướng bắt buộc của các tổ chức. Kết quả nghiên cứu cho thấy công nghệ đã thay đổi các yêu cầu về việc làm ở nhiều ngành nghề khác nhau, đặt ra yêu cầu về trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng số của lực lượng lao động ngày càng lớn hơn, phức tạp và thành thục hơn nhằm đáp ứng vận hành hiệu quả và bền vững cho tổ chức.
4 Ứng dụng hợp đồng thông minh trên nền tảng blockchain trong lĩnh vực kinh doanh thương mại : gợi mở cách thức giao dịch mới cho doanh nghiệp tại Việt Nam / Nguyễn Tiến Đạt, Huỳnh Cẩm Dung, Nguyễn Anh Bảo Trân // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 78 .- Tr. 27 - 33 .- 658
Cách mạng Công nghiệp 4.0 với nhiều thành tựu ứng dụng lớn đã và đang tác động đáng kể đến nhiều khía cạnh của kinh tế Việt Nam. Một trong những thành tựu nổi bật nhất có thể kể đến là sự xuất hiện của công nghệ chuỗi khối (Blockchain). “Hợp đồng thông minh” hay “hợp đồng ảo” là một thuật ngữ quan trọng được phát triển trên nền tảng Blockchain, mang đến nhiều ưu điểm và được triển khai rộng rãi từ lĩnh vực tài chính, kinh doanh thương mại, bảo hiểm v.v. Mặc dù hợp đồng thông minh mang lại nhiều lợi ích tiềm năng nhưng các doanh nghiệp vẫn còn “e dè” đối với quá trình thiết lập hợp đồng này. Bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá, bài viết tập trung vào nghiên cứu các vấn đề sau đây: (i) nhận diện khái niệm và đặc điểm của hợp đồng thông minh; (ii) xu thế áp dụng hợp đồng thông minh tại một số quốc gia trên thế giới; (iii) gợi mở áp dụng hợp đồng thông minh với các lưu ý và đề xuất cho các doanh nghiệp Việt Nam.
5 Định hình lại tài chính nông nghiệp Việt Nam hướng tới phát triển bền vững / Trần Lâm Duy, Nguyễn Hoàng Giang, Đào Văn Tuyết // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 78 .- Tr. 19 - 26 .- 332.024
Bài báo phân tích thực trạng tài chính nông nghiệp Việt Nam, chỉ ra những thách thức chính và đề xuất giải pháp phát triển bền vững. Kết quả cho thấy nông hộ nhỏ gặp khó khăn trong tiếp cận vốn và ứng dụng công nghệ do thiếu tài sản đảm bảo, thu nhập thấp và hạn chế kỹ năng. Các chính sách hỗ trợ tuy đã có tác động tích cực nhưng chưa đủ. Nghiên cứu đề xuất phát triển sản phẩm tài chính mới, tăng hỗ trợ, nâng cao kỹ năng và hội nhập mô hình tài chính toàn cầu để ngành nông nghiệp thích ứng tốt hơn với thách thức hội nhập và biến đổi khí hậuBài báo phân tích thực trạng tài chính nông nghiệp Việt Nam, chỉ ra những thách thức chính và đề xuất giải pháp phát triển bền vững. Kết quả cho thấy nông hộ nhỏ gặp khó khăn trong tiếp cận vốn và ứng dụng công nghệ do thiếu tài sản đảm bảo, thu nhập thấp và hạn chế kỹ năng. Các chính sách hỗ trợ tuy đã có tác động tích cực nhưng chưa đủ. Nghiên cứu đề xuất phát triển sản phẩm tài chính mới, tăng hỗ trợ, nâng cao kỹ năng và hội nhập mô hình tài chính toàn cầu để ngành nông nghiệp thích ứng tốt hơn với thách thức hội nhập và biến đổi khí hậu.
6 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua trước trả sau đối với hình thức thanh toán trực tuyến của thế hệ Z / // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 78 .- Tr. 10 - 18 .- 658
Trong những năm gần đây, các hình thức thanh toán mua trước trả sau (Buy now - Pay Later) đang trở nên phổ biến, tuy nhiên Nguyên tắc cơ bản cốt lõi của “mua trước trả sau” trong việc cung cấp tín dụng không lãi suất cho người tiêu dùng đang bị thách thức bởi lạm phát và lãi suất gia tăng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua trước trả sau (Buy now - Pay later) đối với hình thức thanh toán trực tuyến của thế hệ Z, bao gồm: (1) Nhận thức lợi ích, (2) Nhận thức tính dễ sử dụng, (3) Nhận thức rủi ro, (4) Kiến thức tài chính số, (5) Ảnh hưởng xã hội. Nghiên cứu thông qua sử dụng khảo sát 306 phần tử mẫu, nhóm tác giả đưa ra kết luận yếu tố Ảnh hưởng xã hội có tác động mạnh nhất đến ý định sử dụng hình thức mua trước trả sau (Buy now - Pay later) đối với hình thức thanh toán trực tuyến của thế hệ Z. Từ đó, nhóm tác giả đề ra giải pháp phù hợp giúp ích cho nhà nước, người tiêu dùng và các doanh nghiệp kinh doanh trên các sàn thương mại điện tử.
7 Khung pháp lý cho nền kinh tế xanh : hướng đến giảm thiểu khí thải carbon / Võ Minh Tùng // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 77 .- Tr. 92 - 100 .- 340
Trong giai đoạn 2018 - 2023, Việt Nam đã chứng kiến sự tương quan chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế, thể hiện qua GDP, và lượng khí thải carbon (CO2), đặt ra nhiều thách thức lẫn cơ hội trong hành trình hướng đến phát triển bền vững. Dù kinh tế Việt Nam đạt được những bước tăng trưởng ấn tượng, câu hỏi về mặt trái của tăng trưởng - lượng khí thải CO2 tăng cao - cũng được quan tâm một cách nghiêm túc. Thực trạng phát triển kinh tế xanh trong khoảng thời gian này phản ánh nỗ lực của Việt Nam trong việc cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Dù vậy, việc chuyển đổi sang mô hình kinh tế xanh vẫn đối mặt với nhiều thách thức, từ cơ sở hạ tầng, công nghệ cho đến nhận thức của người dân và doanh nghiệp.Khí thải carbon ở Việt Nam trong giai đoạn này cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể, phản ánh lối sống và mô hình phát triển chưa thực sự bền vững. Việc này càng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc triển khai các giải pháp giảm thiểu tác động môi trường, đồng thời phát triển kinh tế một cách bền vững. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế xanh và khí thải carbon cho thấy, việc chuyển đổi sang một mô hình kinh tế xanh không chỉ giảm thiểu được lượng khí thải, mà còn mang lại lợi ích kinh tế dài hạn thông qua việc tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí sản xuất và tăng cạnh tranh. Để thúc đẩy phát triển kinh tế xanh và giảm thiểu khí thải carbon ở Việt Nam, cần phải có sự kết hợp giữa các giải pháp từ chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng. Các giải pháp bao gồm: tăng cường sử dụng năng lượng sạch, phát triển công nghệ xanh, cải thiện hiệu quả năng lượng, và nâng cao nhận thức về môi trường. Việc này đòi hỏi một chiến lược mạnh mẽ và đồng bộ từ tất cả các bên liên quan để tạo ra một tương lai xanh và bền vững cho Việt Nam.
8 Phát triển bền vững tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam / Đoàn Thị Thanh Hoà // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 77 .- Tr. 85 - 91 .- 332.024
Các tổ chức tài chính vi mô (MFIs) đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế với mục tiêu trao quyền tài chính cho những thành viên nghèo nhất trong xã hội và thúc đẩy phát triển bền vững. Sứ mệnh của MFIs trên thế giới và tại Việt Nam là nhằm “xóa bỏ tình trạng nghèo đói cùng cực”, đồng thời cân bằng hai mục tiêu “xã hội và tài chính” trở thành trọng tâm của “lời hứa tài chính vi mô”. Ngày nay, bền vững về mặt tài chính và phục vụ xã hội trở thành một trong những thách thức mà các MFIs đang phải đối mặt để đạt được sự phát triển bền vững. Với những số liệu thu thập về tình hình hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô chính thức được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, bài viết cho thấy những kết quả tích cực về tính bền vững tài chính, từ đó đưa ra các hàm ý quản trị để phát triển bền vững các tổ chức này trong tương lai.
9 Tác động của bản sắc cá nhân và động lực bên trong đến các yếu tố trong nhóm và phong cách lãnh đạo chuyển đổi / // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 77 .- Tr. 75 - 84 .- 658
Đối với mỗi cá thể, bản sắc cá nhân và động lực bên trong là những yếu tố vô cùng quan trọng và có tính quyết định đến hành vi và thái độ của mỗi người. Ở doanh nghiệp, nhân viên ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường làm việc nhóm, mức độ sáng tạo và đổi mới trong nhóm cũng như phong cách lãnh đạo chuyển đổi của người giám sát thông qua bản sắc cá nhân và động lực bên trong. Nghiên cứu này thu thập dữ liệu từ 221 nhân viên làm việc ở các lĩnh vực khác nhau để đánh giá mối quan hệ giữa bản sắc cá nhân, động lực bên trong, môi trường làm việc nhóm, sáng tạo và đổi mới trong nhóm, và phong cách lãnh đạo chuyển đổi được chia sẻ. Thông qua phương pháp hồi quy đa biến, kết quả cho thấy bản sắc cá nhân và động lực bên trong có tác động tích cực đến môi trường làm việc nhóm và lãnh đạo chuyển đổi được chia sẻ. Riêng đối với sáng tạo và đổi mới trong nhóm, kết quả chí có ý nghĩa thống kê đối với bản sắc cá nhân.
10 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của tiếp thị kỹ thuật số ở các doanh nghiệp Việt Nam / Huỳnh Thế Vinh, Nguyễn Văn Toại, Huỳnh Thế Hiển, Nguyễn Thị Phương Thảo // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 77 .- Tr. 66-74 .- 658
Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Tiếp thị kỹ thuật số trong các doanh nghiệp Việt Nam. Thông qua việc kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính phỏng vấn sâu với 15 chuyên gia và lãnh đạo doanh nghiệp và định lượng khảo sát trực tuyến với 300 đại diện của các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề, quy mô và vùng miền khác nhau trên cả nước, kết quả cho thấy có 6 nhóm yếu tố chính tác động đến việc áp dụng và hiệu quả của Tiếp thị kỹ thuật số, bao gồm: (1) Nhận thức và kiến thức về Tiếp thị kỹ thuật số của lãnh đạo doanh nghiệp, (2) Nguồn nhân lực và kỹ năng chuyên môn, (3) Ngân sách đầu tư cho Tiếp thị kỹ thuật số, (4) Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, (5) Thị trường và hành vi người tiêu dùng, và (6) Chính sách và quy định của nhà nước. Trong đó, nhóm yếu tố về nhận thức và kiến thức của lãnh đạo, nguồn nhân lực và ngân sách được đánh giá là có tác động mạnh nhất. Dựa trên kết quả này, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chính nhằm thúc đẩy phát triển Tiếp thị kỹ thuật số bền vững cho các doanh nghiệp Việt Nam như tăng cường đào tạo nhận thức và kỹ năng cho lãnh đạo và nhân viên, ưu tiên đầu tư ngân sách, xây dựng hạ tầng công nghệ hiện đại, và hoàn thiện khung pháp lý hỗ trợ từ phía Chính phủ.