CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Tác động của Thông tư 200 đến mô hình xếp hạng tín dụng sử dụng phương pháp trí tuệ nhân tạo / Phạm Quốc Hải, Tăng Mỹ Hà, Trần Anh Tùng // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 75 .- Tr. 27 - 37 .- 340
Nghiên cứu điều tra tác động của thông tư 200 đến mô hình xếp hạng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn tại Việt Nam giai đoạn 2008-2018 với phương pháp Mạng nơ-ron nhân tạo ANN. Nghiên cứu so sánh mô hình xếp hạng tín dụng trước và sau khi thực hiện thông tư 200 giữa giai đoạn 2008 – 2014 và giai đoạn 2015 – 2018 với dữ liệu nghiên cứu từ 39.162 doanh nghiệp tại Việt Nam trong cơ sở dữ liệu Orbis. Kết quả chỉ ra rằng NITA, ROE, khả năng thanh toán và hệ số thanh toán hiện hành là những biến độc lập quan trọng và có một số khác biệt đáng kể trong các mô hình xếp hạng tín dụng trước và sau khi thực hiện Thông tư 200. Phương pháp nghiên cứu hữu ích cho các nhà đầu tư trong việc phân tích rủi ro đầu tư để đưa ra quyết định đầu tư tốt nhất. Các NHTM Việt Nam có thể áp dụng mô hình để xác định một số vấn đề cụ thể về xếp hạng tín dụng đối với người vay, cho phép họ đưa ra chính sách tín dụng phù hợp và thiết lập các mức lãi suất khác nhau cho các khách hàng khác nhau dựa trên mức độ rủi ro. Một số hướng nghiên cứu tương lai gồm: (1) cải thiện dữ liệu và biến số, (2) cải tiến phương pháp phân tích dữ liệu và (3) cải thiện thước đo hiệu suất.
2 Phát triển kinh tế số ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp / Nguyễn Trọng Cơ, Tạ Thanh Mai, Nguyễn Thu Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 283 .- Tr. 5-8 .- 330
Kinh tế số đang trở thành động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên toàn cầu. Tại Việt Nam, kinh tế số đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất lao động và tạo ra giá trị mới. Tuy nhiên, sự phát triển của kinh tế số ở Việt Nam còn đối mặt với nhiều thách thức như: nhận thức về kinh tế số chưa đầy đủ, hạ tầng kỹ thuật chưa hoàn thiện, nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu, và các chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ. Bài viết này sẽ đánh giá thực trạng.
3 Trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại niêm yết : bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Nguyễn Thị Liên Hoa, Nguyễn Thị Kim Ngân // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 75 .- Tr. 18 - 26 .- 332.04
Bài viết này sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội (Corporate social responsibility - CSR) đối với hiệu quả tài chính (Coporate financial performance - CFP) của 29 ngân hàng thương mại Việt Nam được niêm yết trên sàn chứng khoán từ năm 2016 – 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của CSR đến ROE và ROA, trong khi đó, mối quan hệ giữa CSR và Tobin’s Q lại cho thấy tác động theo chiều hướng tiêu cực nhưng không đáng kể. Với kết quả này, bài nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị và hàm ý chính sách nhằm nâng cao nhận thức về CSR và thiết lập chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho việc thực hiện CSR trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng.
4 Hoạt động phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng của Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Hùng Cường // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 282 .- Tr. 57-60 .- 658
Thông qua khảo sát 248 đối tượng bao gồm khách hàng và quản lý tại các siêu thị thuộc mạng lưới doanh nghiệp bán lẻ lớn trong ngành hàng tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh, bài viết đánh giá các nhân tố tác động đến hoạt động phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 5 biến quan sát có ý nghĩa thống kê và giải thích được 65,79% sự biến đổi của biến phụ thuộc theo thứ tự giảm dần là: (1) Nguồn tài chính; (2) Nguồn nhân lực; (3) Chiến lược marketing; (4) Áp dụng công nghệ và sự đổi mới; (5) Chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
5 Nhận thức giá trị xanh, đổi mới thương hiệu xanh và ý định sử dụng xe công nghệ xanh / Hoàng Cửu Long, Lê Thị Bảo Ngọc // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 75 .- Tr. 10 - 17 .- 658
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích nội dung liên quan đến Giá trị nhận thức xanh, Tính đổi mới của thương hiệu xanh, Sự hài lòng thương hiệu xanh, Kiến thức xanh, Lòng trung thành thương hiệu xanh. Dựa trên các lý thuyết nền và các nghiên cứu kế thừa, nghiên cứu thực hiện một cuộc khảo sát tại TP. HCM và thu về 202 mẫu đánh giá hợp lệ. Dữ liệu sau khi phân tích bằng SPSS và Smart PLS 4 cho kết quả Giá trị nhận thức xanh, Tính đổi mới của thương hiệu xanh, Sự hài lòng thương hiệu xanh có tác động tích cực đến Ý định đặt xe công nghệ xanh. Hơn nữa, nghiên cứu chưa tìm thấy sự tác động của Kiến thức xanh và Sự hài lòng thương hiệu xanh. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý phù hợp giúp các nhà quản trị điều chỉnh chiến lược kinh doanh thúc đẩy ý định đặt xe công nghệ xanh như một giải pháp vận tải bền vững, giảm thiểu tác động tiêu cực của con người tới môi trường.
6 Xuất khẩu nông sản của Việt Nam : thực trạng và những vấn đề đặt ra / Lê Thị Mai Hương // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 75 .- Tr. 1 - 9 .- 330
Bài viết dựa trên nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan ban ngành và sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá nhằm đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong những năm vừa qua. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam tăng kể từ năm 2015 trở lại đây, các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam như rau, hoa, quả, hạt điều, gạo, cà phê, cao su đều có sự tăng trưởng đáng ghi nhận kể từ đầu năm 2022 trở lại đây khi nền kinh tế thế giới, khu vực và các quốc gia đã có sự hồi phục đáng kể kể từ khi đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực từ xuất khẩu hàng nông sản thì kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản vẫn còn chiếm tỷ trọng khá thấp trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta và hoạt động này vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức nhất định. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong thời gian tới.
7 Tác động của quản lý chuỗi cung ứng dựa trên công nghệ đám mây đối với tính linh hoạt và sự nhanh nhẹn của các doanh nghiệp tại khu vực TP. Hồ Chí Minh / Nhan Cẩm Trí // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 283 .- Tr. 61-64 .- 658
Nghiên cứu này điều tra tác động của quản lý chuỗi cung ứng dựa trên đám mây đối với sự nhanh nhẹn của tổ chức và tính linh hoạt của tổ chức. Mẫu nghiên cứu gồm 265 nhà quản lý và nhân viên của các công ty sản xuất và logistics đã triển khai các giải pháp SCM dựa trên đám mây tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Để xử lý dữ liệu, nghiên cứu này sử dụng phương pháp phương trình cấu trúc (SEM). Theo kết quả nghiên cứu, SCM dựa trên đám mây có ảnh hưởng đáng kể về mặt thống kê đối với sự nhanh nhẹn và linh hoạt. Những phát hiện này có ý nghĩa thực tiễn và lý thuyết quan trọng và cung cấp những hiểu biết sâu sắc có thể giúp các nhà quản lý và người thực hành đưa ra quyết định sáng suốt liên quan đến việc triển khai các giải pháp SCM dựa trên đám mây và phát triển các chiến lược nâng cao tính linh hoạt và khả năng cạnh tranh của chuỗi cung ứng.
8 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp: Nghiên cứu trường hợp Viettel / Võ Thị Vân Khánh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Tr. 57-60 .- 658
Bài báo này nhằm mục đích nâng cao hiệu quả thực tiễn trong việc phát triển nguồn nhân lực nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực viễn thông, thông qua việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực tại Viettel. Nghiên cứu áp dụng các phương pháp phân tích dữ liệu như Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy bội để đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển nguồn nhân lực tại Viettel. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, đối với trường hợp của Viettel, các yếu tố tác động tích cực đến sự phát triển nguồn nhân lực được xếp theo mức độ giảm dần: Chính sách đãi ngộ, Văn hóa doanh nghiệp, Tuyển dụng, và cuối cùng là Đào tạo và phát triển nghề nghiệp. Tuy nhiên, yếu tố Môi trường làm việc không cho thấy sự tác động rõ rệt đến phát triển nguồn nhân lực tại Viettel trong nghiên cứu này.
9 Quan điểm về chất lượng kiểm toán - Góc nhìn đa chiều / Phạm Huy Hùng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 280 .- Tr. 33-36 .- 657
Chất lượng kiểm toán là một khía cạnh quan trọng của báo cáo tài chính và đóng vai trò then chốt trong việc duy trì niềm tin và sự tin cậy trên thị trường tài chính. Tuy nhiên, chất lượng kiểm toán trong những năm gần đây nhận được rất nhiều sự quan tâm của giới học giả và hoạt động thực tiễn. Đặc biệt là sự hiểu biết về chất lượng kiểm toán còn nhiều tranh luận. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xem xét các quan điểm về chất lượng kiểm toán từ góc nhìn của các bên liên quan khác nhau tham gia vào quá trình kiểm toán. Bằng cách khám phá cả quan điểm học thuật và thực hành, trên cơ sở khảo cứu các tài liệu có liên quan, nghiên cứu cho thấy sự hiểu biết về cách cảm nhận và đánh giá chất lượng kiểm toán từ nhiều góc nhìn khác nhau.
10 Tác động của các nhân tố đến quản trị rủi ro tín dụng tại các chi nhánh của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam tại Hà Nội / Giang Ngọc Hà Linh, Nguyễn Phương Thảo, Nguyễn Thị Việt Nga, Lê Nguyễn Hà Phương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 280 .- Tr. 29-22 .- 332.12
Bài báo này nhằm mục đích nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại các chi nhánh của Vietinbank tại Hà Nội thông qua việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tại các chi nhánh này. Dựa trên phương pháp phân tích dữ liệu như phân tích Cronbach’s alpha, phân tích EFA và phân tích hồi quy bội từ đó đo lường mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến quản trị rủi ro tín dụng tại các chi nhánh của VietinBank tại Hà Nội. Các kết quả thu được từ nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng theo thứ tự giảm dần là: (1) Trình độ của nhân viên tín dụng; (2) Đặc điểm khách hàng; (3) Chính sách tín dụng của VietinBank. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp hướng tới tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại các chi nhánh của VietinBank trong thời gian tới.