CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Từ tính nhân đạo đến xu hướng nhân đạo hóa trong luật hình sự Việt Nam / Vũ Thị Thủy // Luật học .- 2025 .- Số 2 .- 47-58 .- 345.597
Trong dòng chảy tiến bộ của nhân loại, khi quyền con người và giá trị nhân văn ngày càng được đề cao, tính nhân đạo đã trở thành một nguyên tắc quan trọng trong quá trình hoàn thiện pháp luật hình sự hiện đại. Không chỉ là nguyên tắc pháp lý, đó còn là biểu hiện sinh động của lòng vị tha, sự khoan dung và khát vọng cảm hóa con người. Tư tưởng nhân đạo thúc đẩy việc đối xử công bằng, nhân ái với người phạm tội, hướng đến cải tạo và hồi sinh nhân cách thay vì trừng phạt thuần túy. Trên bình diện quốc tế, xu hướng nhân đạo hóa trong luật hình sự đang lan tỏa mạnh mẽ qua việc giảm nhẹ các hình phạt hà khắc, mở rộng các biện pháp thay thế giam giữ và tăng cường hỗ trợ tái hòa nhập. Tại Việt Nam, xu hướng này không chỉ phản ánh tinh thần cải cách pháp luật mà còn khẳng định chiều sâu truyền thống nhân văn của dân tộc. Bài viết sẽ làm rõ mối liên hệ giữa tính nhân đạo và xu hướng nhân đạo hóa - như một dòng tư tưởng nền tảng nuôi dưỡng sự tiến bộ của nền tư pháp hình sự hiện đại.
2 Tác động phi tuyến của tín dụng thương mại đến tăng trưởng tài sản doanh nghiệp: Vai trò của ràng buộc tài chính / Vương Thị Hương Giang // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 338 tháng 08 .- Tr. 2-12 .- 332.1
Bài viết này xem xét tác động của tín dụng thương mại đến tăng trưởng tài sản của các công ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2024, đồng thời phân tích vai trò điều tiết của ràng buộc tài chính đến tác động này. Phân tích dữ liệu bảng của 308 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết Việt Nam bằng phương pháp ước lượng khoảng khắc tổng quát hệ thống, kết quả chỉ ra rằng tín dụng thương mại có ảnh hưởng phi tuyến đến tăng trưởng tài sản công ty. Ngoài ra, rằng buộc tài chính có vai trò điều tiết quan trọng trong mối quan hệ này trong các doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm hỗ trợ quan điểm tín dụng thương mại là công cụ tài trợ thay thế hiệu quả trong bối cảnh thị trường hạn chế tài chính. Các hàm ý chính sách được rút ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tín dụng thương mại và tăng cường tăng trưởng tài sản của các công ty Việt Nam.
3 Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự và các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong Luật Hình sự Việt Nam / Trịnh Đức Hiếu // .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 89-103 .- 345.597
Việc làm rõ những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự (TNHS) giúp các cơ quan tư pháp có thẩm quyền phân định rõ ranh giới phân biệt giữa tội phạm - phải chịu TNHS và không phải là tội phạm - loại trừ TNHS, tạo cơ sở để các nhà làm luật xây dựng các chế định có liên quan trong Bộ luật Hình sự (BLHS), góp phần đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, tôn trọng và bảo vệ quyền con người và quyền công dân, phòng ngừa oan, sai, nhầm lẫn “pháp lý”. Vì vậy, trên cơ sở phương pháp phân tích, tổng hợp và thống kê, bài viết đã đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự, từ đó, chỉ ra các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong Luật Hình sự Việt Nam trong giai đoạn tới.
4 Quản trị lợi nhuận qua dự phòng rủi ro tín dụng – Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Ngọc Linh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 338 tháng 08 .- Tr. 13-23 .- 658.1
Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng thương mại Việt Nam thực hiện quản trị lợi nhuận qua trích lập DPRR tín dụng. Mức độ quản trị lợi nhuận cao hơn tại các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước hay trong giai đoạn đầu của việc triển khai áp dụng hiệp ước vốn Basel II. Trong khi đó, quy mô ngân hàng và việc niêm yết trên thị trường chứng khoán không có tác động đến hoạt động này tại các ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đó, nghiên cứu gợi ý một số giải pháp cho cơ quan quản lý để hạn chế hoạt động này, nhằm yêu cầu các ngân hàng thương mại phản ánh đầy đủ rủi ro danh mục tín dụng, từ đó nâng cao năng lực quản trị rủi ro và giảm thiểu rủi ro cho hệ thống ngân hàng.
5 Tác động của chất lượng kiểm toán nội bộ đến hiệu quả quản lý rủi ro trong doanh nghiệp Logistics tại Việt Nam / Lại Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Nga // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 338 tháng 08 .- Tr. 24-35 .- 658
Chất lượng kiểm toán nội bộ được xem như một biến trung gian, làm rõ cơ chế tác động của các yếu tố này trong mô hình PLS-SEM với dữ liệu khảo sát từ 247 nhân sự. Kết quả cho thấy tất cả các yếu tố đều có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng kiểm toán nội bộ, và biến này có vai trò trung gian rõ nét trong việc nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro. Nghiên cứu góp phần khẳng định vai trò chiến lược của kiểm toán nội bộ trong môi trường logistics có mức độ rủi ro cao và cung cấp hàm ý thực tiễn cho công tác quản trị rủi ro tại doanh nghiệp.
6 Đề xuất hệ thống chỉ số đánh giá năng lực kết nối vào hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của các tổ chức sáng tạo, quản lý và chuyển giao tri thức tại Việt Nam / Bùi Huy Nhượng, Nguyễn Minh Ngọc // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 338 tháng 08 .- Tr. 36-45 .- 658.004
Các tổ chức sáng tạo, quản lý và chuyển giao tri thức, bao gồm viện nghiên cứu, trung tâm chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ và đổi mới sáng tạo, đóng vai trò then chốt trong hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (KNĐMST). Tuy nhiên, hiện chưa có công cụ đánh giá chuyên biệt nào để đo lường năng lực kết nối của các tổ chức này một cách hệ thống. Vì vậy, bài viết đề xuất một hệ thống chỉ số gồm 5 nhóm: (i) năng lực tổ chức; (ii) năng lực hỗ trợ chuyên môn; (ii) mức độ kết nối thực tiễn; (iv) kết quả hoạt động; và (v) tiềm năng phát triển. Hệ thống này được thiết kế dựa trên nền tảng lý thuyết về đổi mới mở và hệ sinh thái mạng, giúp hỗ trợ đánh giá, hoạch định chính sách và nâng cao vai trò của tổ chức trên trong điều phối hệ sinh thái KNĐMST.
7 Xây dựng chính sách pháp luật tố tụng hình sự theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng / Huỳnh Trung Trực // Luật học .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 35-46 .- 345.597
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam trong giai đoạn mới đã nêu lên quan điểm bảo đảm thượng tôn Hiến pháp và pháp luật, Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân; lấy con người là trung tâm, mục tiêu, chủ thể và động lực phát triển đất nước; đồng thời đặt ra những yêu cầu mới về xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật, nâng cao cao chất lượng nguồn nhân lực pháp luật. Bài viết tập trung làm rõ những định hướng nội dung quan trọng của chính sách pháp luật tố tụng hình sự (TTHS) trong giai đoạn mới theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW.
8 Ảnh hưởng của không gian dịch vụ thư viện đại học đến phản ứng tâm sinh lý của sinh viên / Trần Thị Bích Hằng // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 338 tháng 08 .- Tr. 46-56 .- 658
Nghiên cứu nhằm mục đích xác nhận cấu trúc không gian dịch vụ của thư viện đại học trên môi trường thực (thư viện truyền thống) và môi trường ảo (thư viện điện tử). Nghiên cứu so sánh ảnh hưởng của các nhân tố không gian dịch vụ đến chức năng sinh lý (khả năng tập trung), tư duy nhận thức (sự tham gia học tập) và cảm xúc (trạng thái cảm xúc) của sinh viên trên hai môi trường này. Qua phân tích câu trả lời của 364 sinh viên, nghiên cứu phát hiện không gian dịch vụ thư viện truyền thống được cấu trúc bởi hai nhân tố: cảm quan-vật lý và quy trình; không gian dịch vụ thư viện điện tử là một thực thể đơn chiều: vật lý-bầu không khí. Không gian dịch vụ thư viện đại học trên môi trường thực và ảo đều ảnh hưởng đáng kể và tương tự nhau đến phản ứng tâm sinh lý của sinh viên. Từ đó, nghiên cứu đã chỉ ra một số đóng góp học thuật và hàm ý quản trị để góp phần quản lý hiệu quả thư viện đại học ở Việt Nam.
9 Một số giải pháp bảo đảm chất lượng, hiệu quả truy cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân thương mại phạm tội / Nguyễn Văn Khoát // Luật học .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 79-88 .- 345.597
Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (gọi tắt là BLHS) có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 lần đầu quy định về trách nhiệm hình sự (TNHS) của pháp nhân thương mại (PNTM). Đây được coi là một bước tiến lớn trong lĩnh vực lập pháp hình sự Việt Nam. Tuy nhiên, quy định TNHS của PNTM trong BLHS vẫn còn những vướng mắc, hạn chế. Trong bài viết này, bằng việc phân tích một vụ án đã được xét xử trên thực tế, tác giả chỉ ra một số hạn chế của BLHS và thực tiễn áp dụng quy định của BLHS để truy cứu TNHS đối với PNTM phạm tội, từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm bảo đảm chất lượng, hiệu quả truy cứu TNHS đối với PNTM phạm tội.
10 Kiểm soát tư pháp đối với quyết định hành chính ở Việt Nam: gợi mở từ học thuyết Chevron / Nguyễn Thu Trang // Luật học .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 49-62 .- 347.597
Kiểm soát tư pháp đối với quyết định hành chính là một trong những cơ chế quan trọng nhằm bảo đảm tính pháp quyền trong quản lý nhà nước. Trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đang đối mặt với thách thức lớn trong việc xác định phạm vi và mức độ can thiệp của tòa án đối với quyết định của cơ quan hành chính. Quá trình hình thành, phát triển và chấm dứt học thuyết Chevron ở Hoa Kỳ cung cấp những kinh nghiệm quý báu về cách thức cân bằng giữa việc tôn trọng tính chuyên môn của cơ quan hành chính và bảo đảm hiệu quả kiểm soát tư pháp. Nghiên cứu này phân tích những nguyên tắc cốt lõi của học thuyết Chevron để rút ra các gợi mở cho việc hoàn thiện cơ chế kiểm soát tư pháp ở Việt Nam, tập trung vào ba khía cạnh: thừa nhận và kiểm soát tính tùy nghi trong quyết định hành chính; cân bằng hợp lý giữa tính chuyên môn của cơ quan hành chính và hiệu quả kiểm soát tư pháp của tòa án; mở rộng phạm vi kiểm soát tư pháp. Qua đó, nghiên cứu góp phần vào việc xây dựng một cơ chế kiểm soát tư pháp hiệu quả, phục vụ mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.