CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Kiểm soát tư pháp đối với quyết định hành chính ở Việt Nam: gợi mở từ học thuyết Chevron / Nguyễn Thu Trang // Luật học .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 49-62 .- 347.597
Kiểm soát tư pháp đối với quyết định hành chính là một trong những cơ chế quan trọng nhằm bảo đảm tính pháp quyền trong quản lý nhà nước. Trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đang đối mặt với thách thức lớn trong việc xác định phạm vi và mức độ can thiệp của tòa án đối với quyết định của cơ quan hành chính. Quá trình hình thành, phát triển và chấm dứt học thuyết Chevron ở Hoa Kỳ cung cấp những kinh nghiệm quý báu về cách thức cân bằng giữa việc tôn trọng tính chuyên môn của cơ quan hành chính và bảo đảm hiệu quả kiểm soát tư pháp. Nghiên cứu này phân tích những nguyên tắc cốt lõi của học thuyết Chevron để rút ra các gợi mở cho việc hoàn thiện cơ chế kiểm soát tư pháp ở Việt Nam, tập trung vào ba khía cạnh: thừa nhận và kiểm soát tính tùy nghi trong quyết định hành chính; cân bằng hợp lý giữa tính chuyên môn của cơ quan hành chính và hiệu quả kiểm soát tư pháp của tòa án; mở rộng phạm vi kiểm soát tư pháp. Qua đó, nghiên cứu góp phần vào việc xây dựng một cơ chế kiểm soát tư pháp hiệu quả, phục vụ mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2 Các phương thức giải quyết tranh chấp, vi phạm pháp luật về môi trường ở Việt Nam và một số kiến nghị / Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Ngọc Chí // Luật học .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 63-78 .- 344.597
Môi trường là tổng thể các yếu tố bao quanh con người, ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của con người, sinh vật, tự nhiên và đời sống, kinh tế, xã hội. Do đó, mỗi hoạt động của cá nhân, tổ chức trong sản xuất, kinh doanh hoặc sinh hoạt hằng ngày đều trực tiếp tác động tới môi trường và các đối tượng chịu sự tác động của môi trường, qua đó làm phát sinh những tranh chấp và vi phạm pháp luật về môi trường. Chính vì vậy, giống như các quốc gia trên thế giới, pháp luật Việt Nam đã hình thành hệ thống các quy định trong lĩnh vực môi trường tạo ra khuôn khổ pháp lý cho hoạt động bảo vệ môi trường và giải quyết các tranh chấp, vi phạm pháp luật về môi trường. Bài viết đề cập đến các phương thức xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp môi trường và những kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật bảo vệ môi trường góp phần làm cho môi trường trong sạch, bảo đảm sự phát triển bền vững trong quá trình xây dựng kinh tế, xã hội để đất nước ta ngày càng giàu đẹp.
4 Sừ dụng thang đo Short Mood and Feelings Questionnaire đánh giá trầm càm ở học sinh lớp 6 của một trường THCS tại Hà Nội / Nguyễn Thị Thúy Hường, Đinh Dương Tùng Anh Ngô Anh Vinh, Nguyễn Phương Tuệ Minh, Nguyễn Văn Trung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 280-287 .- 610
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tỷ lệ nguy cơ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở học sinh lớp 6 tại Hà Nội thông qua thang đo Short Mood and Feelings Questionnaire (SMFQ). Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang thục hiện trên 537 học sinh tại một trường trung học cơ sở công lập tại Hà Nội. Dữ liệu được thu thập thông qua bộ câu hỏi SMFQ và phân tích bằng phần mềm stata 16.0, sử dụng thống kê mô tả, kiểm định Chi-square và phân tích hồi quy logistic đa biến. Tỷ lệ học sinh có nguy cơ trầm cảm (SMFQ >12) là 5,2%. Nguy cơ trầm cảm cao hơn ở học sinh nữ (OR = 0,33, p = 0,02) và ờ những em sống cùng anh chị em (OR = 19,14, p < 0,001). Học sinh thuộc gia đình có mức kinh tế cao có nguy cơ thấp hơn đáng kể so với nhóm kinh tế thấp (OR = 0,05, p < 0,01). Nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của việc quan tâm đến sức khỏe tâm thần ở học sinh, đặc biệt là ờ các nhóm đối tượng có nguy cơ cao. Việc sàng lọc và can thiệp sớm là cần thiết để giảm thiểu tác động tiêu cực của trầm cảm ờ lứa tuổi học đường.
5 Khào sát ứng dụng AI trong sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường tại Bệnh viện E năm 2022 - 2024 / Phạm Diệu Linh, Nguyễn Thị Lan Anh, Hoàng Thị Thu Hà // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 288-299 .- 610
Bệnh vông mạc đái tháo đường là một trong những biên chứng phô biên của bệnh đái tháo đường, cũng là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở những người trong độ tuổi lao động. Khám sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường rất cần thiết nhằm giảm gánh nặng cho bác s ĩ điều trị đồng thời cài thiện chất lượng cuộc sống người bệnh. Tuy nhiên, việc thiếu nhân lực y tể chuyên sâu về bệnh võng mạc cùng với số lượng lớn người bệnh đái tháo đường cần sàng lọc là một thách thức lớn. Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát giá trị của ứng dụng AI trong sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường. Phương pháp nghiên cứu mô tà cắt ngang trên 383 mắt đã được chẩn đoán đái tháo đường tại Bệnh viện E từ 7/2022 đến 2/2024. Kết quà trong số 383 mắt, tỷ lệ bệnh võng mạc đái tháo đường, bệnh võng mạc đái tháo đường chuyển tuyến và bệnh võng mạc đái tháo đường đe dọa thị lực lần lượt là 39,7%; 25,9% và 14,9%. Độ nhạy và độ đặc hiệu của AI trong chẩn đoán bệnh võng mạc đái tháo đường, bệnh võng mạc đái tháo đường chuyển tuyến, bệnh võng mạc đái tháo đường đe dọa thị lực lần lượt là 80,3% và 96,1%; 76,8% và 98,2%>; 71,9% và 98,8%.
6 Xác định biến thể gen liên quan đến kiều hình ở trẻ em mắc bệnh tim bầm sinh một tâm thất chức năng / Lê Trọng Tú, Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Văn Tụng Vũ Quỳnh Nga, Đặng Thị Hài vân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 1-20 .- 610
Bệnh tim bâm sinh một tâm that chức năng (FSV) là một bệnh tim bâm sinh (CHD) phức tạp bao gôm nhiêu khiếm khuyết có mức độ di truyền tương đối cao và nguy cơ tái phát ở anh chị em ruột. Nguyên nhân đa yếu tố của FSV đặt ra thách thức trong việc xác định rõ ràng các yếu tố gây bệnh cụ thể và lập kế hoạch can thiệp điều trị hiệu quà. Giải trình tự IVES ngày càng được áp dụng trong nghiên cứu để xác định các biến thể gen liên quan đến các bệnh di truyền, đặc biệt là những bệnh có cơ chế di truyền phức tạp nhưFSV. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sừ dụng giải trình tự WES để xác định các biến thể trong các gen có liên quan ở những người bệnh mắc FSV. 55 biến thể trong 28 gen liên quan đến CHD (trong đó có 16 gen liên quan đến dị tật tim nghiêm trọng bao gồm BMP4, C0L11A1, ELN, EOGT, HSPG2, KMT2D, LRP2, MYBPC3, MYH6, MYH7, NFATC1, NIPBL, N0TCH1, SEMA3C, TBX2, USH2A) đã được xác định và đánh giá bằng phần mềm để dự đoán tác động của các biến thể, kết quả cho thấy đây là các biến thể gây bệnh ở người bệnh. Kết quà nghiên cứu đóng góp các thông tin hữu ích vào sự hiểu biết chung về nguyên nhân gây bệnh và cung cấp cơ sở khoa học cho các bác sĩ lâm sàng trong chẩn đoán, điểu trị và tư vấn di truyền cho người bệnh và gia đình họ.
7 Một số yếu tố liên quan đến sự thay đồi nhãn áp sau phẫu thuật ReLEX SMILE trên người bệnh có giác mạc dày / Trương Như Hân, Phạm Ngọc Đòng, Phan Trọng Dũng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 209-214 .- 610
Nghiên cứu đánh giá một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi nhãn áp sau phẫu thuật ReLEX SMILE trên người bệnh cógiác mạc dày và được tiến hành trên 40 mắt của 20 người bệnh có tật khúc xạ cận thị - loạn thị điều trị bằng phương pháp ReLEX SMILE tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 3/2020 đến tháng 10/2020, thiết kế theo nghiên cứu tiến cứu, mô tả lâm sàng không có nhóm chứng. Nhãn áp trước phẫu thuật là 16,35 ± 2,53mmHg, sau 3 tháng là 10,5 ± 2,1mmHg, sự khác biệt về nhãn áp giữa thời điểm 1 tuần, 1 tháng so với trước phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Mức nhãn áp sau phẫu thuật giảm trung bình là 6,3 ± 2,3mmHg. Khúc xạ cầu tương đương trước phẫu thuật càng cao thì nhãn áp trung bình sau phẫu thuật càng thấp và có mỗi tương quan đồng biến tương đối chặt chẽ với nhau.
8 Yếu tố nguy cơ liên quan đến từ vong ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas hyd-rophila / Tạ Thị Diệu Ngân, Lưu Sỹ Tùng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 190-198 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu yểu tố nguy cơ liên quan đến từ vong ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết do A. hyd-rophila điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ 2018 đến 2024. Kết quả cho thấy, có 37 người tham gia nghiên cứu, 13 ca (35,1%) sốc nhiễm khuẩn, xuất hiện trong vòng 5 ngày từ khi có triệu chứng. 26 ca (70,3%) khỏi bệnh và 11 ca (29,7%) tử vong, trong đó có 6 ca tử vong trong vòng 3 ngày sau nhập viện. Sau điểu trị 3 ngày, nồng độ procalcitonin, điểm SOFA giảm rõ rệt so với khi nhập viện. Sau 7 ngày điều trị, CRP, procalcitonin, Bilirubin, Creatinin, AST, ALT, điểm SOFA giàm có ý nghĩa so với khi nhập viện. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy sốc nhiễm khuẩn là yếu tố độc lập liên quan với từ vong. Tóm lại, nhiễm khuẩn huyết do A. hyd-rophilla có tỷ lệ sốc và từ vong cao. Sốc nhiễm khuẩn thường xuất hiện trong vòng 5 ngày đầu và là yếu tố độc lập liên quan đến từ vong.
9 Kết quà xạ trị toàn não u lympho nguyên phát thần kinh trung ương tại Bệnh viện K / Nguyễn Văn Đăng, Trần Vũ Hoàng Quân // .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 162-171 .- 610
U lympho nguyên phát thân kinh trung ương là một thể bệnh u lympho không Hodgkin, biểu hiện ở não, màng não mềm, tuỷ sống và mắt mà không có biểu hiện hệ thống. Methotrexate liều cao là nền tảng của điểu trị u lympho nguyên phát thần kinh trung ương, do khả năng đi qua hàng rào máu não, mang lại tỉ lệ đáp ứng cao. Xạ trị toàn não có vai trò củng cố sau Methotrexate liều cao hoặc điều trị vớt vát ở nhũng bệnh nhân không thể dung nạp với liệu pháp toàn thân và khi bệnh tiến triển, tái phát. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 21 bệnh nhân u lympho nguyên phát thần kinh trung ương được xạ trị toàn não tại Bệnh viện K từ tháng 6/2019 đến tháng 9/2024 nhằm đánh giá kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân này. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển của nhóm xạ trị vớt vát và nhóm xạ trị củng cố lần lượt là 13,9 tháng và 14,6 tháng. Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ của nhóm xạ trị vớt vát và nhóm xạ trị củng cố lần lượt là 27,2 tháng và 20,2 tháng; sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,868).
10 Nghiên cứu sự ảnh hưởng của cao khô “thăng thanh giáng trọc” lên một số chỉ số máu của chuột trên mô hình bệnh thận mạn cắt 5/6 thận chuột / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 1 .- Số 3 .- Tr. 179 - 184 .- 610
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của cao khô “Thăng thanh giáng trọc” lên một số chỉ số máu của chuột trên mô hình bệnh thận mạn cắt 5/6 thận chuột. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Chuột cống trắng chủng Wistar, giống đực, trưởng thành, khoẻ mạnh, trọng lượng từ 200 – 250g. Các chuột thí nghiệm được cung cấp bởi Ban động vật - Học viện Quân y. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tác dụng của cao khô “Thăng thanh giáng trọc” trên mô hình bệnh thận mạn cắt 5/6 thận chuột. Kết quả: Sau 60 ngày uống cao khô “Thăng thanh giáng trọc”: So với lô mô hình, nồng độ ure huyết thanh của chuột ở các lô uống thuốc giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Nồng độ ure huyết thanh của chuột ở lô Thăng thang giáng trọc 2 (TTGT-2) giảm nhiều nhất, và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ở lô Thăng thang giáng trọc 1 (TTGT-1) (p < 0,05). So với lô mô hình, nồng độ creatinin huyết thanh của chuột ở các lô uống thuốc giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Nồng độ creatinin huyết thanh của chuột ở lô TTGT-2 giảm nhiều nhất, và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ở lô TTGT-1 (p < 0,05). So với lô mô hình, số lượng hồng cầu máu chuột và hàm lượng huyết sắc tố máu chuột ở các lô dùng thuốc tăng, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Hematocrit máu chuột ở các lô khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết luận: Cao khô “Thăng Thanh Giáng Trọc” ở các liều dùng đã thể hiện tác dụng giảm nồng độ ure và creatinin huyết thanh, tăng các chỉ số huyết học của chuột trên mô hình chuột gây bệnh thận mạn.