CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Phân tích thực nghiệm ứng xử cắt của dầm cao bê tông sợi thép liên tục và đơn giản / Nguyễn Thị Quỳnh Như, Trần Ngọc Lâm Tuyền, Nguyễn Minh Long, Hoàng Bắc An, Phan Tá Lệ, Trần Văn Phúc // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 28–41 .- 690
Phân tích thực nghiệm và làm rõ hiệu quả làm việc của sợi thép trong việc cải thiện các đặc trưng kết cấu của dầm cao bê tông sợi thép liên tục chịu tác dụng bởi lực cắt và so sánh với trường hợp dầm đơn giản.
2 Đánh giá mức ồn nền và thời gian âm vang trong các lớp học trong dải tần số ảnh hưởng đến khả năng nghe hiểu / Nguyễn Thị Khánh Phương, Nguyễn Thị Hoa // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 58-69 .- 621
Nghiên cứu thực hiện khảo sát, đánh giá hai chỉ số nêu trên trong toàn bộ dải tần số và trong dải tần số ảnh hưởng đến khả năng nghe hiểu: 1.000 Hz – 4.000 Hz đối với lớp nghe giảng và 125 Hz – 4.000 Hz đối với các lớp biểu diễn/nhạc kịch trong một trường học tại Hà Nội.
3 Thời gian chuyển giao dự án đầu tư theo hợp đồng BOT : góc nhìn từ phân tích quyền chọn / Nguyễn Tuấn Anh // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 70-79 .- 330
Đề xuất phương pháp xác định thời gian chuyển giao dưới góc nhìn từ phân tích quyền chọn (Option analysis), mang lại sự linh hoạt trong việc thiết lập khoảng thời gian chuyển giao dựa trên điều kiện tài chính thực tế của dự án. Cách tiếp cận của bài báo sẽ góp phần giải quyết mâu thuẫn độ dài thời gian chuyển giao, giúp tạo động lực thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng giao thông theo phương thức đầu tư PPP tại Việt Nam.
4 Phân tích dao động tự do của dầm cong có cơ tính biến đổi đối xứng hai phương / Chu Thanh Binh // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 80-91 .- 690
Phân tích đặc trưng dao động tự do của dầm cong làm từ vật liệu có cơ tính biến đổi đối xứng theo hai phương: phương chiều dài và chiều cao của dầm. Mô hình phân tích được xây dựng dựa trên lý thuyết dầm Timoshenko kết hợp với phương pháp Ritz, cho phép tính toán tần số dao động tự do của dầm với nhiều điều kiện biên khác nhau.
5 Ảnh hưởng của cấu trúc và số lớp lưới đến sức kháng kéo của bê tông cốt lưới sợi dệt thủy tinh / Trương Văn Đoàn, Trần Trung Hiếu, Ngô Trí Thường, Vũ Quốc Anh, Đặng Văn Phi // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 92-103 .- 690
Nghiên cứu này trình bày kết quả thực nghiệm xác định ứng xử ứng suất kéo - biến dạng của bê tông gia cường lưới sợi dệt thủy tinh (GTRCCs) có xét đến ảnh hưởng của cấu trúc lưới và số lớp lưới sợi. Kết quả thực nghiệm cho thấy, quan hệ ứng suất - biến dạng kéo của GTRCCs là ứng xử ba giai đoạn bao gồm giai đoạn tuyến tính, giai đoạn hình thành vết nứt, và giai đoạn mở rộng vết nứt.
6 Nghiên cứu khả năng sử dụng tro bay thay thế bột khoáng trong sản xuất bê tông nhựa rỗng / Nguyễn Văn Bích, Thái Hồng Nam // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 104-115 .- 690
Nghiên cứu này đánh giá tác động của việc thay thế bột khoáng bằng tro bay đến các đặc tính cơ lý của bê tông nhựa rỗng. Tổng cộng 18 mẫu bê tông nhựa rỗng được chế tạo, chia thành hai nhóm: sử dụng tro bay và bột khoáng. Các chỉ tiêu thí nghiệm bao gồm khối lượng thể tích, hệ số thấm, độ ổn định Marshall, cường độ kéo khi ép chẻ và tổn thất Cantabro.
7 Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông đa độ và các giải pháp công nghệ xử lý nước hướng tới cấp nước an toàn / Dương Thu Hằng, Nguyễn Lan Hương, Phạm Duy Đông, Trần Thị Việt Nga // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 116-125 .- 363
Đánh giá chất lượng nước sông Đa Độ (Hải Phòng) tại vị trí công trình thu nước cho nhà máy nước Cầu Nguyệt từ năm 2021-2023, từ đó định hướng lựa chọn các giải pháp công nghệ xử lý nước thích ứng với sự biến đổi chất lượng nước.
8 Phương pháp xác định các hệ số thực nghiệm theo lý thuyết cắt đất của Vetrov đối với răng cắt đất trên thiết bị công tác đào rãnh hẹp / Nguyễn Tiến Nam, Phạm Quang Dũng, Nguyễn Văn Tịnh // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 126-137 .- 621
Đề xuất phương pháp nghiên cứu xác định các hệ số thực nghiệm theo lý thuyết cắt đất của Vetrov, xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm và tiến hành thực nghiệm. Kết quả đã thu được giá trị chính xác của các hệ số thực nghiệm cho nền đất nêu trên. Quy luật thay đổi chi phí năng lượng riêng theo chiều sâu cắt đất đã được làm rõ và chỉ ra chiều sâu cắt đất tới hạn để đạt chi phí năng lượng riêng nhỏ nhất.
9 Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử nén đúng tâm của khối xây gạch đất xi măng dạng tự chèn / Hà Tuấn Sơn, Trần Thùy Dương // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 138-148 .- 690
Trình bày một nghiên cứu thực nghiệm về ứng xử của khối xây bằng gạch đất xi măng chịu tác dụng của tải trọng nén đúng tâm thông qua 03 mẫu khối xây có cùng kích thước hình học nhưng độ cứng khác nhau, kí hiệu là W-0 (khối xây không gia cường sườn đứng), W-1 (khối xây có gia cường bốn sườn đứng, không cốt thép) và W-2 (khối xây có gia cường bốn sườn đứng, có cốt thép ∅10).
10 Mô hình tựa ba chiều đơn giản trong phân tích dao động tự do của tấm sandwich FGM có vi bọt rỗng / Chu Thanh Bình // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 149–164 .- 690
Sử dụng lý thuyết biến dạng cắt tựa ba chiều đơn giản (quasi-3D) để phân tích dao động tự do của tấm sandwich làm từ vật liệu có cơ tính biến thiên (FGM) chứa vi bọt rỗng. Hàm biến dạng cắt dạng đa thức được sử dụng để thỏa mãn điều kiện ứng suất cắt bằng không trên bề mặt tấm mà không cần hệ số hiệu chỉnh cắt.