Trong thị trường chứng khoán luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nảy sinh gian lận gây thiệt hại cho các nhà đầu tư, ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định, bền vững của thị trường, trong đó bao gồm hành vi thao túng thị trường chứng khoán. Để có thể hạn chế, ngăn chặn từ sớm, từ xa các hành vi thao túng thị trường chứng khoán thì một trong những giải pháp cần thiết là cần có một khung pháp lý hoàn chỉnh để kiểm soát, hạn chế các hành vi đó nhằm đảm bảo tính minh bạch, phát triển bền vững của thị trường. Do vậy, bài viết tập trung phân tích một số hạn chế, thiếu sót của các quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực chứng khoán, từ đó kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế, ngăn chặn hành vi thao túng thị trường chứng khoán tại Việt Nam.
Thông tin có vai trò rất quan trọng đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong việc phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống, bảo tồn văn hóa, phong tục, tập quán truyền thống. Pháp luật về tiếp cận thông tin của Việt Nam đã có nhiều quy định nhằm bảo đảm quyền này cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, do các nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thông tin. Bài viết phân tích thực trạng bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của đồng bào dân tộc thiểu số của các cơ quan nhà nước và đưa ra một số kiến nghị, đề xuất nhằm bảo đảm cho đồng bào được tiếp cận thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác trong thời gian tới.
Các biện pháp thu thập chứng cứ được quy định trong Luật Tố tụng hành chính năm 2015 đã tạo ra cơ sở pháp lý cho việc thu thập chứng cứ của các chủ thể được dễ dàng, rõ ràng, phù hợp với từng vụ việc, có đủ chứng cứ để giải quyết vụ án nhanh chóng, đúng đắn. Tuy vậy, từ quy định pháp luật đến thực tiễn thực thi về vấn đề này có những điểm hạn chế bất cập. Bài viết trình bày, phân tích các biện pháp thu thập chứng cứ trong Luật Tố tụng hành chính năm 2015, đồng thời chỉ ra một số điểm bất cập trong quy định pháp luật, thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về vấn đề này và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện.
Hiện nay, việc chuyển dịch từ phương thức quản lý nhà nước mang tính chỉ đạo, điều hành sang phương thức quản trị nhà nước với sự tham gia của nhiều chủ thể trong xã hội là xu hướng chung của nhiều quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số. Trên cơ sở phân tích một số nội dung của quản trị quốc gia (quản trị nhà nước) và yêu cầu của việc chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ số, bài viết phân tích, đánh giá thực trạng quản trị quốc gia ở Việt Nam hiện nay, nhận diện một số hạn chế, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm phát huy hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản trị quốc gia khi thực hiện chuyển đổi số.
Tình trạng phi chính thức của lao động gây ra các rủi ro trong phúc lợi của lao động cũng như ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển bền vững của quốc gia. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu về lao động trong giai đoạn 2013-2023 để cung cấp thực trạng lao động phi chính thức ở Việt Nam. Dựa trên kết quả phân tích, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng việc làm thông qua giảm lao động phi chính thức ở Việt Nam.
Bài viết chỉ ra thực trạng nghèo đô thị ở Việt Nam hiện nay có xu hướng biến động với biên độ lớn hơn và được cải thiện chậm chạp hơn so với tình trạng nghèo nông thôn. Đồng thời, các chiều thiếu hụt của các hộ gia đình nghèo đô thị gia tăng về chiều rộng so với trước đây. Các giải pháp giảm nghèo đô thị cần quan tâm trong thời gian tới là : (i) tập trung vào tạo việc làm và tăng thu nhập cho hộ nghèo khu vực đô thị; (ii) cải thiện các vấn đề an sinh xã hội hướng tới nhóm đối tượng nghèo và yếu thế khu vực đô thị; (iii) cần nâng cao chất lượng giáo dục, y tế đặc biệt là các dịch vụ công khu vực đô thị; (iv) tăng cường quản lý đô thị một cách có hiệu quả để có thể kiểm soát được tình trạng di dân tự do.
Bài viết nghiên cứu thực trạng chính sách tài chính phát triển giao thông vận tải đường sắt ở Việt Nam thời gian qua, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách tài chính phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt ở Việt Nam trong thời gian tới.
Bài viết nhằm khám phá tác động của lãnh đạo chuyển đổi số đến hành vi đổi mới số của nhân viên ngành vận tải và logistics tại Việt Nam, trong đó xem xét vai trò của động cơ đổi mới số. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính PLS-SEM từ dữ liệu khảo sát 318 nhân viên cho thấy lãnh đạo chuyển đổi số ảnh hưởng tích cực đến cả động cơ bên trong và bên ngoài của nhân viên. Hai nhóm động cơ đều thúc đẩy hành vi đổi mới số, trong đó động cơ bên trong có ảnh hưởng mạnh hơn động cơ bên ngoài.
Bài báo này, tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn thanh toán điện tử bằng ví Momo của sinh viên thông qua khảo sát tại Hà Nội và Hải Phòng trong thời gian từ tháng 1 năm 2025 đến tháng 4 năm 2025, để từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp hàm cơ hội xã hội để đo lường chỉ số bao trùm sử dụng dịch vụ y tế của nhóm dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2008-2022, dựa trên bộ dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS). Kết quả tính toán cho thấy, mặc dù mức độ bao phủ sử dụng dịch vụ y tế của người dân thuộc nhóm dân tộc thiểu số đã được cải thiện, nhưng tính công bằng trong tiếp cận vẫn chưa thực sự đảm bảo. Những nhóm dân cư dễ bị tổn thương và những nhóm yếu thế, vẫn gặp nhiều khó khăn trong sử dụng các dịch vụ y tế. Kết quả này gợi ý rằng Việt Nam cần tiếp tục nỗ lực cải tiến và điều chỉnh các chính sách y tế nhằm tăng cường hỗ trợ cho các nhóm dân cư yếu thế, hướng tới một hệ thống y tế công bằng hơn.