Đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng là yếu tố ngày càng được quan tâm trong thiết kế và vận hành công trình, đặc biệt trong bối cảnh chi phí điện ngày càng tăng cao và nhu cầu phát triển bền vững trên toàn cầu. Nghiên cứu này trình bày kết quả mô phỏng năng lượng của một tòa nhà văn phòng trong nhà xưởng công nghiệp tại tỉnh Bình Dương, Việt Nam với điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm. Tòa nhà sử dụng kính hộp thông thường dày 24 mm với hệ số truyền nhiệt U = 2,7 W/m².K, hệ số tổng năng lượng bức xạ mặt trời truyền qua SHGC = 83 %, và hệ số truyền sáng VLT = 82 %. Dữ liệu mô phỏng được thực hiện bằng phần mềm DesignBuilder, với việc thay đổi ba biến số: hướng công trình, tỷ lệ cửa sổ và nhiệt độ đặt điều hòa. Kết quả mô phỏng cho thấy mức tiêu thụ năng lượng có thể chênh lệch hơn 11% giữa các phương án, và các yếu tố hướng công trình, tỷ lệ cửa sổ ảnh hưởng đáng kể đến tải lạnh và điểm số công trình xanh theo hệ thống LOTUS. Nghiên cứu cũng cho thấy kính thông thường tuy phổ biến nhưng chưa đáp ứng tốt yêu cầu tiết kiệm năng lượng. Từ đó, bài báo đã đưa ra các đề xuất thực tiễn nhằm cải thiện thiết kế và lựa chọn vật liệu công trình phù hợp hơn.
Mô tả đặc điểm dịch tể học, thói quen, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân loãng xương tại Trung tâm Cơ xương khớp, Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản, (2) Xác định một số yếu tố nguy cơ có liên quan đến mức độ loãng xương ở bệnh nhân điều trị nội trú và ngoại trú. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, tiến hành trên 115 bệnh nhân được chẩn đoán loãng xương từ tháng 01 đến 06 năm 2025. Phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp và khai thác hồ sơ bệnh án, xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 115 bệnh nhân, trong đó nữ chiếm đa số với 82,6%, chủ yếu ở độ tuổi từ 50 đến 70 (63,5%) và phần lớn làm nghề lao động chân tay (91,3%).Về lâm sàng, triệu chứng phổ biến nhất là đau nhức trong xương (89,6%), tiếp theo là đau lưng (88,7%) và đau, mỏi gối (73%). Đau cổ vai gáy chiếm tỷ lệ thấp nhất (26,1%). Kết quả phân tích cho thấy có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa triệu chứng đau nhức trong xương và mức độ loãng xương nặng (T-score ≥ -3.5 SD) với p = 0,023. Ngoài ra, nhóm bệnh nhân không sử dụng rượu bia lại có tỷ lệ loãng xương nặng cao hơn so với nhóm có sử dụng, với p = 0,003. Thời gian mắc bệnh càng dài, tỷ lệ loãng xương nặng càng tăng, đặc biệt nhóm mắc bệnh trên 10 năm có tỷ lệ loãng xương nặng lên đến 50%, với p = 0,01. Kết luận: Loãng xương có xu hướng phổ biến ở nữ giới, tuổi trung niên trở lên, đặc biệt là người lao động chân tay, béo phì, ít vận động và mắc bệnh lý mạn tính kèm theo. Cần tăng cường sàng lọc và can thiệp sớm đối với các đối tượng nguy cơ.
Bài báo này trình bày tổng quan về các thiết bị và phương pháp đo đạc hiện trường hiện đại, và các hệ thống đo đạc tích hợp đa cảm biến được ứng dụng trong khảo sát địa hình và hiện trạng công trình. Các thiết bị chủ đạo như máy toàn đạc điện tử, GNSS RTK, không ảnh, LiDAR, máy quét laser mặt đất và máy đo sâu hồi âm, cũng như các hệ thống tích hợp đa cảm biến trên UAV và USV được phân tích theo đặc điểm kỹ thuật và phạm vi ứng dụng. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một quy trình tích hợp dữ liệu đo đạc đa cảm biến bao gồm bốn bước: thu thập, xử lý, mô hình hóa và hiển thị không gian trên nền tảng webGIS. Quy trình này được áp dụng tại công trình cảng biển Bà Rịa Serece, trong đó các nền tảng UAV, USV và máy quét toàn đạc được triển khai đồng thời để thu thập dữ liệu trên không, trên bờ và dưới nước. Kết quả mô hình hóa và tích hợp dữ liệu trên ArcGIS Online cho thấy tính khả thi của quy trình cũng như độ chính xác cao và khả năng hiển thị đồng bộ thông tin 3D của hiện trạng công trình. Bài báo khẳng định tiềm năng ứng dụng của các hệ thống đo đạc tích hợp trong khảo sát địa hình và số hóa hiện trạng, hỗ trợ thiết kế – giám sát – quản lý công trình trên nền tảng GIS hiện đại.
Đánh giá kiến thức và thái độ của điều dưỡng tại Bệnh viện Quốc Tế Mỹ về hồi sức tim phổi (CPR) nhi khoa và xác định các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 8/2024 đến tháng 1/2025 trên 105 điều dưỡng. Kiến thức và thái độ được đánh giá bằng bảng hỏi chuẩn hóa. Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức và thái độ tốt về CPR nhi khoa lần lượt là 38,1% và 40%. Kiến thức CPR tốt có liên quan đến trình độ học vấn cao (p=0,036). Các khía cạnh kiến thức còn hạn chế bao gồm xử trí ban đầu khi nghi ngờ ngừng tim, kỹ thuật ấn tim, hô hấp nhân tạo, và tỷ lệ ấn tim/thổi ngạt. Thái độ tích cực thấp ở các khía cạnh liên quan đến sử dụng máy sốc điện tự động và hà hơi thổi ngạt. Kết luận: Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về CPR nhi khoa còn hạn chế. Cần tăng cường đào tạo và huấn luyện, đặc biệt về sử dụng máy sốc điện và kỹ năng thực hành, để cải thiện kết quả CPR ở trẻ em.
Trong bối cảnh ngành xây dựng ngày càng phát triển, với nhiều dự án nhà cao tầng phức tạp, việc quản lý rủi ro trở thành yếu tố then chốt nhằm đảm bảo tiến độ, chất lượng và chi phí. Với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro trong các dự án, nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các rủi ro ảnh hưởng đến quá trình thi công dự án nhà cao tầng và phân tích tác động của chúng. Để thực hiện nghiên cứu, tổng cộng 41 yếu tố rủi ro được xác định từ các nghiên cứu trước đây, kết hợp cùng phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. Sau khi xây dựng bảng câu hỏi và gửi đến 70 đối tượng khảo sát, thu về 63 phản hồi hợp lệ đưa vào phân tích. Từ kết quả phân tích, sắp xếp các yếu tố rủi ro theo thứ tự mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp trong giai đoạn thi công của dự án. Những phát hiện này cung cấp cơ sở cho việc đề xuất xây dựng một mô hình tích hợp Mô hình Thông tin Công trình (BIM) và Cấu trúc Phân chia Rủi ro (RBS), giúp hỗ trợ nhận diện và phân tích rủi ro hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu suất và chất lượng trong ngành xây dựng tại Việt Nam.
Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan giữa sự biến đổi tỉ lệ neutrophil/lymphocyte (NLR) với kết quả điều trị ở bệnh nhân đa chấn thương điều trị tại Bệnh viện Quân y 175. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc trên 60 bệnh nhân đa chấn thương, được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Berlin năm 2014 tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 6/2024 đến 5/2025. Các số liệu được thu thập tại các thời điểm T0 (nhập viện), T1 (giờ thứ 24 sau vào viện, T2 (giờ thứ 48 sau vào viện). Kết quả: Phần lớn bệnh nhân là nam giới (73,3%), 86,7% ở độ tuổi 20-60, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông (81,7%). Tổn thương hay gặp là chấn thương ngực (80%) và chấn thương sọ não (61,7), có 40% bị tổn thương ở 2 hệ cơ quan. Thời gian thở máy và thời gian nằm viện có trung vị lần lượt là 4 ngày và 10 ngày. Tỷ lệ tử vong ở đối tượng nghiên cứu là 28,3%. Giá trị NLR tại thời điểm nhập viện của nhóm sống và nhóm tử vong lần lượt là 9,86 và 15,3. NLR thời điểm nhập viện có khả năng tiên lượng tử vong ở bệnh nhân đa chấn thương, diện tích dưới đường cong (AUC) = 0,774 với p < 0,05, điểm cut-off là 8,32 với độ nhạy Se = 100% và độ đặc hiệu Sp = 46%. Kết luận: Bệnh nhân đa chấn thương điều trị tại Bệnh viện Quân y 175 chủ yếu là nam giới, trong độ tuổi lao động, do tai nạn giao thông. Chấn thương ngực và chấn thương sọ não là 2 tổn thương thường gặp nhất. Giá trị NLR thời điểm nhập viện có ý nghĩa tiên lượng tử vong ở bệnh nhân đa chấn thương.
Xác định tỷ lệ tỷ lệ tái phát trong vòng 12 tháng và yếu tố liên quan trên bệnh nhi basedow tại Bệnh viện Nhi đồng 2. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả loạt ca, hồi cứu, thực hiện trên 34 bệnh nhi đã được ngưng thuốc sau khi hoàn tất điều trị bằng Methimazole (MMI) và được theo dõi ít nhất 12 tháng hoặc đến khi tái phát bệnh tại bệnh viện Nhi đồng 2. Kết quả: Tỷ lệ tái phát là 38,2% trong thời gian theo dõi 1 năm sau ngưng thuốc. Các yếu tố liên quan đến tái phát bao gồm trẻ được chẩn đoán bệnh trễ, thời gian điều trị thuốc kháng giáp tổng hợp MMI ngắn . Kết luận: Tỷ lệ tái phát trong vòng 12 tháng khá phổ biển trên bệnh nhi Basedow. Cần kéo dài thời gian điều trị bằng thuốc KGTH (MMI) tối thiểu trên 18 tháng để giảm nguy cơ tái phát cho trẻ bị bệnh Basedow.
Nghiên cứu này tập trung đánh giá đặc tính kỹ thuật của vữa xi măng chứa 20% tro bay được hoạt hóa bởi natri silicat (Na2SiO3) nhằm nâng cao chất lượng của vữa xây dựng chứa tro bay ứng dụng trong các công trình xây dựng. Vữa xi măng được chế tạo với tỷ lệ nước/chất kết dính là 0,5 và tỷ lệ cát/chất kết dính là 2,5. Hàm lượng Na2SiO3 được thêm vào trong vữa chứa tro bay ở mức 0, 2 và 4% theo khối lượng. Sau quá trình tạo hình và dưỡng hộ 24±4 h trong khuôn, các mẫu vữa được tháo khuôn và dưỡng hộ trong nước trước khi tiến hành thí nghiệm các đặc tính kỹ thuật. Đặc tính kỹ thuật của vữa xi măng được khảo sát bao gồm độ chảy xòe, cường độ chịu kéo khi uốn, cường độ chịu nén và hệ số hút nước do mao dẫn. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng độ chảy xòe của vữa tươi nằm trong khoảng 90 – 160 mm, cường độ chịu kéo khi uốn và cường độ chịu nén ở 28 ngày tuổi của các mẫu vữa nằm trong khoảng 5,5 – 12,2 MPa và 38,7 – 50,4 MPa và hệ số hút nước do mao dẫn ở 28 ngày tuổi nằm trong khoảng 0,032 – 0,074 kg/m2·phút0,5. Việc bổ sung Na2SiO3 ảnh hưởng đáng kể đến đặc tính kỹ thuật của vữa xi măng chứa 20% tro bay. Mối quan hệ giữa các đặc tính kỹ thuật của vữa đóng rắn cũng được thiết lập. Kết luận rằng trong ba cấp phối vữa được thiết kế, vữa xi măng chứa 20% tro bay được hoạt hóa bởi 2% Na2SiO3 tối ưu có đặc tính kỹ thuật được cải thiện.
Tìm hiểu tác động của việc thực hiện ESG cũng như đặc tính của quản lý cấp cao đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2019 - 2023 thông qua phương pháp hồi quy xác suất Bayes. Kết quả cho thấy, việc thực hiện ESG có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của công ty. Đồng thời, kết quả cũng cho thấy một số đặc tính quản lý cấp cao như tỉ lệ thành viên độc lập, quy mô, nhiệm kỳ và tỉ lệ phụ nữ của hội đồng quản trị cũng có tác động đến hiệu quả hoạt động của công ty. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả gợi ý một số hàm ý chính sách có liên quan để các công ty niêm yết tại Việt Nam có cơ sở và chiến lược triển khai ESG cũng như xây dựng mô hình quản lý cấp cao phù hợp với xu thế kinh doanh, phát triển bền vững, hiệu quả.
Bài viết đề xuất giải pháp bảo mật toàn diện, kết hợp giữa thuật toán Graph Neural Network with Global Confidence Degree (GNN-GCD) và công nghệ định danh điện tử, bao gồm mã nhận dạng thiết bị di động quốc tế (IMEI), thẻ căn cước công dân gắn chíp (CCCD), cùng ứng dụng định danh quốc gia (VNeID). Hệ thống bảo mật được tăng cường thông qua việc sử dụng bảng mã HLV và áp dụng thuật toán mã hóa AES 256-bit để bảo vệ dữ liệu trong quá trình truyền tải. Kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình kết hợp đạt độ chính xác cao hơn. Giải pháp đề xuất nhằm nâng cao mức độ bảo mật và củng cố niềm tin của người dùng đối với các dịch vụ Mobile Banking tại Việt Nam.