CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Xuất khẩu dịch vụ của Ấn Độ: thực trạng và xu hướng phát triển / Nguyễn Thị Hiên // .- 2023 .- Số 06 (214) - Tháng 6 .- Tr. 58 - 64 .- 327
Trong thập kỷ qua, Ấn Độ đã chứng kiến sự thay đổi to lớn trong ngành dịch vụ, từ việc trở thành một thị trường mới nổi về xuất khẩu dịch vụ đến việc đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Nghiên cứu tập trung vào khám phá và phân tích sâu về thực trạng phát triển của hoạt động xuất khẩu dịch ở Ấn Độ. Xem xét sự gia tăng của các lĩnh vực chính như công nghệ thông tin và phần mềm, vận tải, dịch vụ tài chính, dịch vụ y tế và du lịch. Qua đó phân tích xu hướng phát triển của lĩnh vực xuất khẩu dịch vụ của Ấn Độ. Nghiên cứu cũng đánh giá tác động của các chính sách chính phủ và biện pháp cải cách trong việc thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ và nâng cao năng lực cạnh tranh của Ấn Độ. Nghiên cứu sẽ giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển và tiềm năng của xuất khẩu dịch vụ, phân tích những xu hướng và thách thức trong phát triển hoạt động xuất khẩu dịch vụ của Ấn Độ.
2 Nguồn nhân lực du lịch của Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số / Nguyễn Thị Ngọc Mai // .- 2023 .- Số 06 (214) - Tháng 6 .- Tr. 51 - 57 .- 327
Trong du lịch, chuyển đổi số là thay đổi cách đi du lịch, cách làm du lịch, cách kinh doanh du lịch, cách quản lý du lịch nhờ dữ liệu và công nghệ số. Trong những năm gần đây, đặc biệt là kể từ sau đại dịch Covid- 19, cụm từ “chuyển đổi số trong du lịch” được nhắc đến nhiều hơn. Sự lan tỏa mạnh mẽ của Công nghệ 4.0 i sự ra đời của các công nghệ lớn như trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn, blockchain, thực tế ảo (VR), đang có những tác động to lớn và sâu rộng đến toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội, từ đó đặt ra yêu cầu cho các ngành kinh tế, trong đó có ngành du lịch và nguồn nhân lực du lịch buộc phải thay đổi để thích ứng và phát triển bền vững. Bài viết sẽ phân tích thực trạng nguồn nhân lực du lịch của Việt Nam bối cảnh chuyển đổi số, đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, thách thức với nguồn nhân lực này, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch của Việt Nam để thích ứng và đáp ứng tốt hơn với bối cảnh chuyển đổi số trong thời gian tới.
3 Kinh nghiệm quốc tế trong phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành du lịch và bài học cho Việt Nam / Nguyễn Bảo Thư // .- 2023 .- Số 06 (214) - Tháng 6 .- Tr. 46 - 57 .- 327
Du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa, xã hội ở các nước và trở thành ngành công nghiệp không khói đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Sự phục hồi của ngành du lịch năm 2022 và hai quý đầu năm 2023 có vai trò to lớn từ những chính sách hỗ trợ của nhà nước. Quả trình phát triển, du lịch đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, tuy nhiên còn nhiều rào cản, khó khăn và hạn chế dẫn đến hiệu quả chưa cao, nguy cơ tiềm ẩn vẫn tồn tại, đặc biệt chưa tạo được khả năng cạnh tranh trong khu vực và quốc tế. Bài viết tập trung vào nội dung nghiên cứu học tập kinh nghiệm phát triển du lịch nói chung và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành du lịch của một số quốc gia và các điểm đến du lịch từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
4 Nông nghiệp xanh tại Ghana và Nam Phi - Hàm ý cho Việt Nam / Hồ Diệu Huyền // .- 2023 .- Số 06 (214) - Tháng 6 .- Tr. 38 - 45 .- 327
Ghana là một trong những quốc gia có tỷ trọng nhập khẩu hóa chất nông nghiệp cao nhất châu Phi. Có đến bảy loại thuốc trừ sâu bị cấm trên toàn thế giới được sử dụng ở Ghana. Chính phủ Ghana cũng triển khai nông nghiệp xanh trên phạm vi cả nước thông qua bộ tài liệu về “Ghana Goes Green” hướng dẫn cách thực hành nền kinh tế xanh nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu. Tại Nam Phi, cùng với năng lượng, quản lý tài nguyên, giao thông thì nông nghiệp là một trong bốn trọng tâm trong mô hình kinh tế xanh của Nam Phi được thông qua vào năm 2011. Việt Nam cũng đang triển khai nông nghiệp xanh tại một số tinh thành như: Bình Phước, Tp. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Kiên Giang, Quảng Bình... bước đầu đem lại những tác động tích cực đối với nền nông nghiệp. Bài viết phân tích, so sánh và khái quát về thực trạng triển khai nông nghiệp xanh tại Ghana và Nam Phi, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong tương lai.
5 Nội chiến ở Sudan và tác động đối với láng giềng, khu vực và các nước lớn / Nguyễn Hồng Quân // .- 2023 .- Số 06 (214) - Tháng 6 .- Tr. 28 - 37 .- 327
Cuộc nội chiến hiện đang diễn ra tại Sudan chẳng những không thể đưa đất nước trở lại chế độ dân sự, mà còn củng cố thêm chế độ quân sự, hơn nữa lại ảnh hưởng nhiều mặt tới các nước láng giềng, khu vực. Đồng thời cường quốc như Mỹ, Nga hay Trung Quốc cũng gặp trở ngại khi triển khai các chiến lược khu vực của họ. Trong bối cảnh ấy, chưa thể nói khi nào Sudan mới có thể ổn định, hòa bình.
6 Về hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp / Lê Thị Ánh // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 126-130 .- 658
Phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng các thông tin từ báo cáo tài chính và các thông tin liên quan để thực hiện các chỉ tiêu phân tích để từ đó đánh giá chính xác sức khỏe tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, do sự hạn chế về dữ liệu phân tích cũng như chưa có quy định bắt buộc về việc công bố các chỉ tiêu phân tích nên hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp của các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin còn tồn tại nhiều hạn chế. Bài viết này nghiên cứu một số hạn chế của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp, từ đó đề xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước để hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp.
7 Ngành Kế toán trước áp lực chuyển đổi số / Nguyễn Thị Kim Phụng, Hoàng Thụy Diệu Linh, Doanh Thị Ngân Hà // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 131-133 .- 657
Bài viết chỉ ra những thay đổi do chuyển đổi số và thảo luận ảnh hưởng của chúng đến các lĩnh vực kế toán như kế toán tài chính, kế toán quản trị, kiểm toán và kế toán thuế. Nhóm tác giả kỳ vọng các kế toán viên sẽ áp dụng lăng kính chuyển đổi số được cung cấp trong bài viết này để xem xét tác động của những tiến bộ công nghệ số đến triển vọng nghề nghiệp và định vị bản thân để nắm bắt nhiều cơ hội nghề nghiệp hơn. Đồng thời, các cơ sở giáo dục cũng định hướng và điều chỉnh trong chương trình cũng như phương pháp đào tạo để giúp người học có thể trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng mà một kế toán viên cần có trong thời đại chuyển đổi số.
8 Ứng dụng công nghệ số vào kế toán tại các doanh nghiệp ở Việt Nam / Phạm Thị Thúy Hằng // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 134-136 .- 657
Cách mạng công nghiệp 4.0 đang mở ra một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên công nghệ số, kết nối toàn cầu, mang lại cơ hội phát triển cho tất cả các ngành nghề, lĩnh vực; trong đó, lĩnh vực kế toán bị tác động rõ nét nhất. Khi ứng dụng công nghệ số, công tác kế toán không bị giới hạn bởi khoảng cách địa lý và đang được rất nhiều doanh nghiệp hiện nay quan tâm. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, tài chính, cũng như tư duy kỹ thuật số để thực hiện số hóa công việc kế toán. Triển khai ứng dụng công nghệ số vào kế toán tại các doanh nghiệp là một quy trình phức tạp.
9 Phát triển mô hình đánh giá chất lượng kiểm toán khu vực công / Nguyễn Ngọc Khánh Dung // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- .- 332
Chất lượng kiểm toán luôn được xem là ưu tiên hàng đầu của các Cơ quan Kiểm toán tối cao (SAI) nhằm nâng cao vị thế và uy tín của mình. Nghiên cứu nhằm mục đích phát triển mô hình đánh giá chất lượng kiểm toán khu vực công do các SAI thực hiện. Mô hình đánh giá chất lượng kiểm toán được đề xuất bao gồm sáu yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Trong đó, có ba yếu tố có vai trò là phương tiện đảm bảo gồm địa vị pháp lý, tính độc lập và năng lực của SAI; hai yếu tố đánh giá chất lượng kiểm toán trên thực tế là chất lượng công việc kiểm toán và chất lượng báo cáo kiểm toán; áp lực thể chế được xem là yếu tố có vai trò điều tiết ảnh hưởng của các yếu tố đảm bảo chất lượng kiểm toán. Nghiên cứu này đề xuất năm chỉ số đo lường chất lượng kiểm toán tương ứng hai thành phần của định nghĩa chất lượng kiểm toán là (i) phát hiện kiểm toán và (ii) báo cáo phát hiện kiểm toán. Theo đó, mô hình này cung cấp công cụ cho các SAI thiết kế và thực thi các chính sách nhằm tăng cường chất lượng kiểm toán.
10 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán / Đào Ngọc Hà // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 141-143 .- 657
Chất lượng của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp niêm yết bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khách quan và chủ quan khác nhau. Bài viết nghiên cứu các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trên cơ sở đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin của các doanh nghiệp này.