CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Các nguyên tắc quy hoạch phát triển đô thị thông minh / ThS. KS. Phạm Thị Huệ Linh // Xây dựng .- 2011 .- Số 02/2011 .- Tr. 42-43. .- 624

Trình bày các quy tắc cần được đảm bảo trong quy hoạch phát triển đô thị, trong quy hoạch phân khu, trong quy hoạch chi tiết.

2 Điện toán đám mây – giải pháp đột phá cắt giảm chi phí ứng dụng công nghệ thông tin / Mạnh Vỹ // Công nghệ thông tin & truyền thông .- 2011 .- Số kỳ 2 tháng 3/2011 .- Tr. 13-17 .- 004

Trình bày cách ứng dụng công nghệ thông tin chi phí thấp bằng điện toán đám mây, quản lý toàn diện với Cloudsme, sự cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.

3 Lọc nội dung Internet dựa trên đám mây / Nguyễn Hạnh // Công nghệ thông tin & truyền thông .- 2011 .- Số kỳ 2 tháng 3 .- Tr. 23-25 .- 004

Những khuyết điểm về lọc web thông thường. Hiệu quả từ lọc nội dung Web dựa trên đám mây.

4 Ảnh hưởng của tiết diện điện và đường tên vòm đến nội lực và biến dạng trong cầu vòm ống thép nhồi bê tông có thanh kéo và đường xe chạy dưới / TS. Phùng Mạnh Tiến, TS. Lê Mạnh Tường, ThS. Lê Hoàng An // Cầu đường Việt Nam .- 2011 .- Số 3/2011 .- Tr. 5-11 .- 624

Cầu vòm ống thép nhồi bê tông là một dạng kết cấu cầu mới với nhiều ưu điểm về khả năng chịu lực, kinh tế, thẩm mỹ, mới được xây dựng ở nước ta trong những năm gần đây. Chính vì thế việc nghiên cứu để đưa kết cấu này ứng dụng rộng rãi trong các công trình cầu là một vấn đề rất cần thiết. Bài báo khảo sát ảnh hưởng của tiết diện vành vòm và đường tên vòm đến nội lực, biến dạng trong cầu vòm ống thép nhồi bê tông có thanh kéo và đường xe chạy dưới.

5 Nghiên cứu thực nghiệm xác định hệ số nền động của mặt đường bê tông xi măng / KS. Nguyễn Văn Hiếu, PGS. TS. Phạm Cao Thăng, TS. Nguyễn Hồng Minh // Cầu đường Việt Nam .- 2011 .- Tr. 12-17 .- 624

Giới thiệu kết quả nghiên cứu bằng thực nghiệm quan hệ giữa hệ số nền động và hệ số nền tĩnh mặt đường bê tông xi măng, phục vụ tính toán thiết kế và đánh giá sức chịu tải mặt đường bê tông xi măng (đường ô tô, sân bay) chịu tác động tải trọng động.

6 Một số đóng góp trong lĩnh vực bảo vệ công trình và vật liệu mới phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải giai đoạn 2005 – 2010 và phương hướng hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ giai đoạn 2011 – 2015 / PGS. TS. Nguyễn Thị Bích Thủy // Cầu đường Việt Nam .- 2011 .- Số 3/2011 .- Tr. 23-27 .- 624

Một số mũi nhọn trong công tác nghiên cứu, một số kết quả áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ từ đề tài nghiên cứu của ngành giao thông vận tải. Phương hướng hoạt động khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 – 2015.

7 Hạ giá thành xây dựng đường bộ bằng giải pháp cải tạo vật liệu tại chỗ / KS. Nguyễn Chính Bái // Cầu đường Việt Nam .- 2011 .- Số 3/2011 .- Tr. 36-38 .- 624

Tình hình sử dụng vật liệu làm mặt đường hiện nay và vật liệu tại chỗ ở Việt Nam, tóm tắt khả năng cơ học của một số vật liệu tại chỗ được xử lý nâng cao, sơ bộ tính giá thành làm móng đường dùng vật liệu tại chỗ được xử lý nâng cao so với vật liệu cấp phối đá dăm nghiền loại 1 và 2. Để có thể phát triển áp dụng vật liệu tại chỗ được xử lý nâng cao.

8 Kinh nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng công chức ở một số nước / ThS. Đào Thị Tùng // Lý luận chính trị .- 2011 .- Số 3/2011 .- Tr. 79-84. .- 370

Đào tạo, bồi dưỡng công chức có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của nền hành chính nhà nước đối với mọi quốc gia. Mỗi quốc gia có những kinh nghiệm khác nhau trong vấn đề đào tạo, bồi dưỡng công chức, song nghiên cứu, trao đổi, học tập những kinh nghiệm của các nước là việc làm cần thiết để giúp chúng ta tìm ra cách làm, bước đi thích hợp với hoàn cảnh, điều kiện của đất nước mình. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Pháp, Singarpore, Trung Quốc.

9 Xây dựng mô hình cảnh báo rủi ro phá sản doanh nghiệp / TS. Hoàng Tùng // Kế toán & kiềm toán .- 2011 .- Số tháng 03/2011 .- Tr. 17-20. .- 657

Trong hoạt động doanh nghiệp, luôn xuất hiện những nguy cơ bất ổn có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ, đó là dấu hiệu của rủi ro phá sản. Việc nhận biết những dấu hiệu này là điều vô cùng cần thiết cho công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp, đồng thời cũng cung cấp thông tin cảnh báo đối với các nhà đầu tư và chủ nợ. Bài viết giới thiệu các mô hình nghiên cứu về rủi ro phá sản, xây dựng mô hình cảnh báo rủi ro phá sản doanh nghiệp.

10 Hạch toán và tính giá thành theo phương pháp định mức trong hệ thống ERP của các doanh nghiệp sản xuất có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam / PGS. TS. Mai Thị Hoàng Minh, ThS. Huỳnh Văn Liễm // Kế toán & kiểm toán .- 2011 .- Số tháng 3/2011 .- Tr. 21-24. .- 657

Hệ thống quản lý nguồn nhân lực doanh nghiệp (ERP) là mô hình quản trị doanh nghiệp dựa trên phân tích hệ thống tổng thể, tạo điều kiện cho nhà điều hành quản lý và sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất. ERP là sản phẩm của sự kết hợp giữa công nghệ thông tin với kinh nghiệm quản lý cho phép nhà quản lý tối ưu hóa quy trình hoạt động theo hệ thống quản trị tiêu chuẩn quốc tế. ERP sẽ tận dụng tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp gồm: tài chính, nhân lực, khách hàng và nhà cung cấp, quy trình công nghệ sản xuất, mua hàng, vật tư…