CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Phát hiện lỗ hổng mã nguồn theo hướng tiếp cận học sâu / Hồ Lê Viết Nin, Phan Long, Ngô Văn Hiếu // Khoa học và Công nghệ .- 2025 .- Số 4 (71) .- Tr.1-13 .- 005
Bài báo này trình bày một tổng quan có hệ thống về các kiến trúc phổ biến trong lĩnh vực này, bao gồm: Convolutional Neural Network, Long Short-Term Memory, Bidirectional Long Short-Term Memory, Self-Supervised Learning, cùng với các mô hình Transformer hiện đại như CodeBERT và CodeT5. Thông qua việc phân tích hiệu suất các mô hình dựa trên các tiêu chí như độ chính xác, F1-score và chi phí tính toán, bài báo nhằm cung cấp cơ sở định hướng cho việc lựa chọn mô hình phù hợp trong bài toán phát hiện lỗ hổng mã nguồn.
2 Khảo sát sự căng thẳng và hành vi ăn uống của sinh viên khối ngành sức khỏe ở một số trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Trần Anh Thư, Nguyễn Văn Pol, Võ Quang Trung, Đoàn Thảo Ân, Huỳnh Thu Nguyệt, Trần Thị Thúy Thanh, Trần Thị Hồng Nhung // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 227 - 234 .- 610
Sinh viên khối ngành sức khỏe hiện nay đang phải đối mặt nhiều yếu tố gây căng thẳng và rối loạn ăn uống và ảnh hướng đến khả năng học tập và sức khỏe của sinh viên. Mục tiêu: Khảo sát sự căng thẳng và hành vi ăn uống của sinh viên khối ngành sức khỏe ở một số trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 598 sinh viên khối ngành sức khỏe sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện tại Thành phố Hồ Chí Minh bằng Bảng câu hỏi đánh giá căng thẳng của sinh viên y khoa (MSSS22) và Bài kiểm tra thái độ ăn uống EAT-26. Kết quả: Gần một nửa người tham gia là sinh viên dược (48%) với 238 là sinh viên nam (39,8%). Về chỉ số khối cơ thể (BMI), tỷ lệ thừa cân và béo phì lần lượt là 12,4% (n=74) và 1,8% (n=11). Bên cạnh đó, 11% (66) trong số họ có nguy cơ cao mắc chứng rối loạn ăn uống. Phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt đáng kể về căng thẳng giữa giới tính (p = 0,001), thu nhập hàng tháng (p = 0,050), tình trạng hôn nhân (p = 0,015) và hành vi ăn uống (p < 0,001). Ngoài ra, có mối liên quan đáng kể (p = 0,011) giữa hành vi ăn uống và chuyên ngành của sinh viên. Kết luận: Nghiên cứu khảo sát mối liên quan giữa mức độ căng thẳng và hành vi ăn uống, từ đó đề xuất chiến lược can thiệp và tư vấn nâng cao sức khỏe cũng như ngăn ngừa chứng rối loạn ăn uống trong cộng đồng sinh viên khối ngành sức khỏe.
3 Nghiên cứu, thiết kế và kiểm tra thuật toán mã hóa GIFT-128-bit / Phạm Anh Tuấn,Trần Lê Thăng Đồng, Nguyễn Ngô Anh Quân // Khoa học và Công nghệ .- 2025 .- Số 4 (71) .- Tr.14-24 .- 005
Trình bày cơ sở lý thuyết về thuật toán mã hóa xác thực dựa trên cấu trúc mã khối nhẹ GIFT-COFB 128-bit, đảm bảo kết hợp được tính bảo mật và tính xác thực trong quá trình truyền dữ liệu, phù hợp với các hệ thống, thiết bị ứng dụng IoT nhỏ gọn, có khả năng xử lý tính toán và tài nguyên hạn chế, chi phí triển khai thấp. Xây dựng và kiểm tra thuật toán mã hóa GIFT-COFB 128-bit, triển khai giải pháp mã hóa này trên nền tảng ngôn ngữ mô tả phần cứng Verilog HDL và công nghệ FPGA. Thiết kế hệ thống dựa trên cấu trúc mã khối nhẹ GIFT-COFB 128-bit với các tham số an toàn như sử dụng nguyên lý mạng hoán vị thay thế 128-bit, độ dài khóa 128-bit cùng cơ chế mã hóa xác thực COFB đã thu được kết quả bước đầu đáng tin cậy trong quá trình truyền nhận dữ liệu.
4 Xây dựng chương trình tính toán động lực học động cơ đốt trong bốn kỳ / Trần Thanh Hùnga, Trương Đình Phong // Khoa học và Công nghệ .- 2025 .- Số 4 (71) .- Tr. 25-35 .- 005
Nghiên cứu này phát triển một chương trình tính toán và xây dựng các đồ thị động học, động lực học của động cơ đốt trong bốn kỳ kiểu pittông (xăng và diesel). Chương trình được thiết kế nhằm hỗ trợ và rút ngắn thời gian trong quá trình tính toán, thiết kế và khảo sát động cơ đốt trong, đồng thời nâng cao hiệu quả giảng dạy các môn học liên quan. Với mục tiêu đó, các phương trình giải tích mô tả toàn bộ đặc tính động lực học của động cơ được hệ thống hóa, sau đó một chương trình máy tính dựa trên ngôn ngữ lập trình Matlab/Octave được phát triển để tính toán và thiết lập các đồ thị động lực học. Kết quả thu được từ chương trình được so sánh với lời giải theo phương pháp truyền thống (giải tích kết hợp đồ thị), qua đó chứng minh tính chính xác và hiệu quả của chương trình đã phát triển.
5 Đánh giá thực trạng chăm sóc thiết yếu cho bà mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ thường tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương / Trần Thị Hiền, Nguyễn Thị Chính // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 178-183 .- 610
Mô tả thực trạng thực hiện quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ thường tại Khoa Đẻ, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2024. Đối tượng nghiên cứu: Hộ sinh trực tiếp tham gia đỡ đẻ các trường hợp thai đủ tháng tại thời điểm tiến hành nghiên cứu; bà mẹ và trẻ sơ sinh khỏe mạnh. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, quan sát 141 ca thực hành chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau sinh. Thang điểm đánh giá quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ gồm 19 tiểu mục với tổng điểm tối đa của quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ là 38 điểm. Kết quả: Điểm chăm sóc thiết yếu trung bình 37,87 ± 0,36 điểm. 100% hộ sinh trong nghiên cứu thực hành chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ xếp loại rất tốt (từ 36-38 điểm). Đa số (89,4%) đạt điểm tối đa (38 điểm). Kết luận: Hộ sinh thực hiện quy trình chăm sóc thiết yếu cho bà mẹ và trẻ sơ sinh rất tốt, tuy nhiên vẫn cần hoàn thiện tốt hơn kỹ năng chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ.
6 Phân tích tác động của khối xây chèn đến ứng xử động đất của khung bê tông cốt thép có xét lỗ mở và tầng mềm / Phạm Phú Anh Huy, Lê Cao Vinh, Nguyễn Văn Tiền // Khoa học và Công nghệ .- 2025 .- Số 4 (71) .- Tr. 54-64 .- 624
Bài báo phân tích ảnh hưởng của tường xây chèn (TXC) có lỗ mở đến sự làm việc của khung bê tông cốt thép (BTCT) dưới tác động của động đất. Thông qua mô hình phân tích số, bài báo đánh giá các thông số kết cấu quan trọng bao gồm chuyển vị ngang (ᦆ), mô men uốn (ᠹ) và lực cắt (ᡃ) tại chân cột, với các giá trị tỷ lệ mở lỗ 0-100%, và độ dày tường chèn ᡖ 㐄 䙦70 ㎘ 330䙧ᡥᡥ cho các trường hợp lỗ đối xứng, không đối xứng và tầng mềm. Kết quả cho thấy khi tỷ lệ mở lỗ tăng, độ cứng tổng thể của hệ khung giảm, làm tăng chuyển vị ngang, mô men uốn lớn hơn và sự thay đổi lực cắt tại chân cột. Trong trường hợp lỗ đối xứng và không đối xứng, TXC mỏng (ᡖ 㐄 70ᡥᡥ, 110ᡥᡥ) dễ làm khung bị suy giảm khả năng chịu tải và độ cứng hơn so với tường chèn dày (ᡖ 㐄 220ᡥᡥ, 330ᡥᡥ), đặc biệt khi tỷ lệ mở lỗ vượt 60%. Bên cạnh đó, tầng mềm làm giảm đáng kể độ cứng của hệ khung, dẫn đến chuyển vị ngang lớn hơn và giảm khả năng chịu tải ngang. Trên cơ sở đó, bài báo đã đề xuất một số khuyến nghị thiết kế, bao gồm giới hạn tỷ lệ mở lỗ dưới 60% để duy trì độ cứng tổng thể, ưu tiên lỗ mở đối xứng để cải thiện sự phân bố ứng suất, và sử dụng tường chèn dày hơn (≥220mm) nếu tỷ lệ mở lỗ vượt 60% để giảm tác động tiêu cực đến hệ khung. Những kết quả này cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho thiết kế và tối ưu hóa khung BTCT có TXC, giúp đảm bảo độ ổn định và khả năng chịu tải ngang của công trình.
7 Tình trạng dinh dưỡng và thói quen ăn uống của sinh viên y khoa Y1 và Y3 trường Đại học Y Hà Nội năm 2022-2023 / Nguyễn Thị Thanh Bình, Bùi Thị Cẩm Trà, Nguyễn Trọng Hưng, Nguyễn Thị Thu Hà, Lê Linh Giang, Nguyễn Cảnh Tùng, Mai Thị Nhật Ngân // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số .- Tr. 159 - 165 .- 610
Mô tả tình trạng dinh dưỡng và thói quen ăn uống của sinh viên Y1 và Y3 y khoa trường Đại học Y Hà Nội năm học 2022-2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 520 sinh viên khối Y1 (n = 260) và Y3 (n = 260). Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp và đo nhân trắc. Chỉ số khối cơ thể (BMI) được phân loại theo tiêu chuẩn WHO 2007 (đối với Y1) và WHO 2000 (đối với Y3). Kết quả: Tỉ lệ suy dinh dưỡng ở sinh viên khối Y1 là 5%, tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (TNLTD) ở sinh viên khối Y3 chiếm 19,6%. Tỷ lệ thừa cân-béo (TC_BP) ở hai khối lần lượt là 7,3% (Y1), 6,6% (Y3). Chỉ 16,9% đối tượng nghiên cứu ăn đủ ba bữa chính, 32,5% hầu như không ăn sáng. Tỷ lệ bỏ bữa sáng ở nữ (36,6%) cao hơn nam (29,1%). Nam sinh viên tiêu thụ thịt thường xuyên hơn nữ (p<0,05), trong khi nữ có xu hướng ít ăn nhóm thực phẩm giàu đạm hơn. Kết luận: Tỷ lệ TNLTD ở sinh viên Y khoa vẫn ở mức đáng chú ý, đặc biệt trong nhóm sinh viên năm thứ ba. Việc duy trì ăn đủ ba bữa chính, đặc biệt là bữa sáng, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Cần triển khai các chương trình giáo dục dinh dưỡng trong nhà trường, xây dựng thực đơn hợp lý trong căng tin và hỗ trợ sinh viên nâng cao nhận thức về chế độ ăn lành mạnh.
8 Nghiên cứu mô phỏng DFT tính chất hấp phụ và giải hấp phụ trong dung môi nước của Luteolin và Ambroxol trên -Cyclodextri / Trần Trịnh Bích Trà, Đào Duy Quang // Khoa học và Công nghệ .- 2025 .- Số 4 (71) .- Tr. 65-75 .- 540
-cyclodextrin (-CD) là một oligosaccharide vòng có nhiều ứng dụng trong ngành Dược và công nghiệp Hóa, trong đó có ứng dụng làm chất mang thuốc. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô phỏng Lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT) để khảo sát cấu trúc tương tác và năng lượng tương tác của -CD trong ứng dụng làm chất mang thuốc cho hai hoạt chất là luteolin và ambroxol, đặc trưng cho các chất dạng polyphenol và amines. Kết quả tính toán cho thấy quá trình hấp phụ của cả luteolin và ambroxol lên -CD đều diễn ra thuận lợi và tỏa nhiệt mạnh, với các giá trị năng lượng Gibbs tự do (rG0) và enthalpy tiêu chuẩn (rH0) đều âm. Cặp giá trị rG0/ rH0 của cấu hình hấp phụ bền nhất đối với luteolin và ambroxol lần lượt bằng -22,7 / -40,5 kcal/mol và -16,3 / -32,1 kcal/mol. Khả năng giải hấp phụ hai hoạt chất này tại protein đích (angiotensin I và II) cũng được khảo sát thông qua việc so sánh năng lượng hấp phụ. Kết quả cho thấy -CD không thể giải hấp luteolin tại hai vị trí amino acids đặc trưng (Asp và Tyr), nhưng có thể giải hấp phụ ambroxol tại vị trí Tyr. Nghiên cứu này hi vọng có thể góp phần vào việc dự đoán khả năng ứng dụng của -CD làm chất mang thuốc trong ngành Dược.
9 Thực trạng an toàn sinh học phòng xét nghiệm tại Bệnh viện Huyết học - Truyền máu thành phố Cần Thơ năm 2024 / Nguyễn Nhựt Quang, Quách Thanh Sang, Nguyễn Văn Lành // .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 146 - 152 .- 610
Mô tả công tác quản lý an toàn sinh học phòng xét nghiệm và thực hành an toàn sinh học phòng xét nghiệm của nhân viên tại Bệnh viện Huyết học – Truyền máu thành phố Cần Thơ năm 2024. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên tất cả nhân viên phòng xét nghiệm và hồ sơ liên quan đến công tác quản lý an toàn sinh học. Kết quả: Khảo sát tại 4 phòng xét nghiệm với 70 nhân viên cho thấy công tác quản lý an toàn sinh học tại bệnh viện còn một số hạn chế. Hệ thống quản lý an toàn sinh học được triển khai tương đối đầy đủ, tuy nhiên chỉ 3 trên 4 phòng xét nghiệm có phân công cán bộ phụ trách an toàn sinh học. Về cơ sở vật chất, chỉ 2 trên 3 phòng xét nghiệm đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn. Về thực hành an toàn sinh học phòng xét nghiệm, phần lớn nhân viên có nhận thức đúng về các quy định an toàn sinh học, tuân thủ tốt việc sử dụng bảo hộ cá nhân, tuy nhiên việc thực hành đúng kỹ thuật trong tủ an toàn sinh học còn hạn chế, đặc biệt là khâu khử trùng và quy trình vận hành tủ chưa được thực hiện đầy đủ. Kết luận: Cần tăng cường công tác đào tạo, giám sát và cập nhật quy định an toàn sinh học, đồng thời chuẩn hóa quy trình và đánh giá định kỳ để nâng cao hiệu quả quản lý và thực hành an toàn sinh học.
10 Nghiên cứu ảnh hưởng của thế tương tác Coulomb và sự mất cân bằng khối lượng lên các trạng thái ngưng tụ exciton-polariton / Đỗ Thị Hồng Hải, Nguyễn Thị Hậu, Phan Văn Nhâm // Khoa học và Công nghệ .- 2025 .- 4(71) .- Tr. 112-119 .- 541
Mô tả ảnh hưởng của thế tương tác Coulomb lên trạng thái ngưng tụ của exciton, polariton và photon trong vi hốc bán dẫn mất cân bằng khối lượng ở nhiệt độ T=0. Bằng cách áp dụng gần đúng Hartree-Fock không giới hạn cho mô hình hai dải năng lượng có tương tác exciton - photon và lực hút Coulomb giữa điện tử và lỗ trống, hệ phương trình tự hợp xác định các tham số trật tự trạng thái ngưng tụ được xác định. Sự cạnh tranh giữa các tham số trật tự thể hiện cấu trúc trạng thái ngưng tụ phức tạp trong hệ khi thay đổi cường độ tương tác Coulomb. Khi giảm sự khác biệt giữa khối lượng của điện tử và lỗ trống, các tham số trật tự tăng thể hiện sự ổn định của hệ trong các trạng thái ngưng tụ. Sự phụ thuộc vào xung lượng của biên độ lai hóa cặp điện tử-lỗ trống và mật độ photon khẳng định trạng thái ngưng tụ dạng BEC của hệ.