Xác định một số yếu tố liên quan đến thai to đủ tháng tại Bệnh viện A Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh được thực hiện tại khoa Sản, Bệnh viện A Thái Nguyên từ 01/06/2023 đến 31/12/2023. Gồm 519 hồ sơ bệnh án của sản phụ sinh con đủ tháng cân nặng từ 3500g trở lên và 519 hồ sơ bệnh án liền kề trước hoặc sau của bệnh án thai to có cân nặng bình thường. Kết quả: Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với thai to là: Tuổi mẹ ≥ 35, nghề nghiệp công nhân viên chức, sinh con ≥ 1 lần, tiền sử sinh con to, chiều cao mẹ > 160cm, cân nặng mẹ khi sinh > 60kg, mẹ bị đái tháo đường thai kỳ. Kết luận: Đái tháo đường thai kỳ, thể trạng mẹ là các yếu tố nên được quan tâm khi quản lý thai nghén, đặc biệt là ở các sản phụ có tiền sử sinh con to.
Mô tả đặc điểm lâm sàng ở thai phụ có thai đến hết 7 tuần tại Bệnh viện trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên và đánh giá kết quả phá thai nội khoa ở nhóm đối tượng trên. Đối tượng nghiên cứu: 120 thai phụ mang thai ngoài ý muốn có tuổi thai đến hết 7 tuần (≤ 49 ngày), tự nguyện đình chỉ thai nghén bằng phương pháp phá thai nội khoa tại Bệnh viện Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên từ 01/06/2023 đến 31/05/2024. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả. Kết quả: Tuổi trung bình là 31,44 ± 6,76 tuổi, học sinh, sinh viên có 16 trường hợp chiếm 13,3%, có 18,4% thai phụ chưa kết hôn, lý do phá thai chủ yếu là đã có đủ số con chiếm 62,5%, phân bố tuổi thai 5 tuần, 6 tuần và 7 tuần lần lượt là 60,8%, 23,3% và 15,9%. Tỷ lệ thành công chung là 94,2%, tỷ lệ thành công ở nhóm có tiền sử nạo hút thai chỉ là 82,3%, thời gian ra máu âm đạo trung bình là 9,44 ± 3,21 ngày, tác dụng không mong muốn đau bụng (95%), buồn nôn (25,8%), rét run (14,2%), mệt mỏi (12,5%), nôn (6,7%) và sốt (3,3%). 90,8% khách hàng hài lòng với phương pháp phá thai nội khoa. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy phá thai nội khoa là một phương pháp an toàn và hiệu quả để chấm dứt thai kỳ cho tuổi thai đến 7 tuần, tuy nhiên cần thận trọng với các trường hợp có tiền sử nạo hút thai và sẹo mổ cũ.
Độc tính của nguyên liệu M1 được sử dụng để sản xuất thuốc giải độc Jasmin, một loại thực phẩm bổ sung có chứa thành phần chính là Jasminum subtriplinerve, Silybum marianum, Centella asiatica, Solanum Procumbens và Cynara scolymus, đã được đánh giá trong các nghiên cứu độc tính cấp tính và bán mãn tính. Các nghiên cứu về độc tính cấp tính qua đường uống ở chuột ICR không phát hiện thấy các dấu hiệu tử vong hoặc liên quan đến điều trị ở liều 5000 mg/kg/24 giờ trong 72 giờ (LD50 >5000 mg/kg). Lựa chọn liều cho nghiên cứu độc tính cận mãn tính LD50 (500 mg/kg). Sau khi sử dụng M1 liên tục trong 28 ngày với liều lượng này, những con chuột được điều trị không có thay đổi đáng kể về trọng lượng cơ thể, hành vi hàng ngày cũng như trọng lượng của các cơ quan được chọn (gan, lá lách và thận). Các thông số huyết học, chỉ số gan (mức ALT), chỉ số thận (mức creatinine) không bị ảnh hưởng. Nghiên cứu cho thấy nguyên liệu để sản xuất viên nang giải độc Jasmin an toàn khi uống với liều 500 mg/kg bd.w trong 28 ngày.
Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến tình trạng tử vong, nặng xin về của bệnh nhi Whitmore tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2017-2023. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu trên 45 bệnh nhi được chẩn đoán Whitmore được, trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/1/2017 đến 31/12/2023. Kết quả: Có 45 bệnh nhân nhi Whitmore. Số bệnh nhi ≤ 5 tuổi là 26 (57,8%); tỷ lệ nam/nữ là 2/1. Kháng sinh ban đầu đúng theo kinh nghiệm là 28,9%. Thời gian điều trị nội trú trung bình là 21 ± 16 ngày (2-61 ngày). Can thiệp ngoại khoa 64,4%, chủ yếu trích apxe hạch hoặc phẫu thuật mổ đặt dẫn lưu hút mủ apxe hạch (82,8%). Tỷ lệ khỏi bệnh là 84,4% (38/45); tử vong là 15,6% (7/45), cả 7 ca bệnh này đều là nhiễm khuẩn huyết. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng tử vong, nặng xin về là: trẻ nam, trên 5 tuổi, bệnh lâm sàng là nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, số lượng bạch cầu giảm, số lượng tiểu cầu giảm, CRP trên 98 mg/L và số mẫu bệnh phẩm phân lập được ở mỗi ca bệnh từ 2 loại mẫu trở lên. Kết luận: Kháng sinh chỉ định ban đầu đúng theo kinh nghiệm ở bệnh nhi Whitmore còn thấp. Tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt ở những bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết và có sốc nhiễm khuẩn.
Nghiên cứu so sánh độ bền kháng gãy và khảo sát kiểu nứt gãy của răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên đã điều trị nội nha, phục hồi bằng composite và chốt sợi ở các nhóm khác nhau. Nghiên cứu in vitro trên 20 răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên (2 ống tủy) nhể vì lý do chình nha ở người dưới 30 tuổi và được chia thành 4 nhóm (n = 5): nhóm 1 còn đủ thành và nhóm 2 mất một thành được phục hồi bằng composite; nhóm 3 mất hai thành và nhóm 4 không còn thành, được phục hồi bằng composite và chốt sợi. Mau được đo lực nén đến khi nứt gãy, ghi nhận lực tối đa và kiểu nứt. Phân tích với kiểm định ANOVA trên SPSS 25 cho thấy giá trị lực nén của nhóm 1, 2, 3 tương đương nhau và cao nhất ờ nhóm 4 (2272,88 N) (p = 0,003). Mức độ nghiêm trọng nứt gãy tăng khi số lượng thành còn lại của răng giảm. Các vết nứt gãy chủ yếu dọc theo phần tiếp xúc giữa chốt và composite hoặc giữa composite với cẩu trúc còn lại thân răng.
Hiện nay, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên đang trở thành những thách thức lớn đối với toàn cầu, và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Trong bối cảnh này, kinh tế xanh đã nổi lên như một yếu tố then chốt, thúc đẩy phát triển bền vững, khuyến khích công nghệ sạch và tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên. Quy hoạch điện VIII, được phê duyệt vào tháng 5 năm 2023, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển năng lượng của Việt Nam và được xem là một trong những chiến lược trọng yếu nhằm hiện thực hóa các mục tiêu bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu. Bài viết đã tiến hành nghiên cứu tổng quan về kinh tế xanh và Quy hoạch điện VIII, cùng với việc phân tích các quy định pháp lý hiện có và vai trò của chúng trong việc thúc đẩy kinh tế xanh. Cuối cùng, bài viết đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Quy hoạch điện VIII, góp phần xây dựng một khung pháp lý linh hoạt và hiệu quả hơn trong việc thúc đẩy kinh tế xanh, hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia.
Trên cơ sở nhận diện những yêu cầu mới đặt ra đối với nguồn nhân lực pháp luật – tư pháp, đặc biệt trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế sâu rộng, bài viết tập trung phân tích một cách hệ thống vai trò, tính cấp thiết, cơ sở chính trị cũng như thực trạng đào tạo đội ngũ cán bộ pháp luật tại Trường Đại học Luật Hà Nội trong bối cảnh hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp mang tính chiến lược nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bao gồm đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy và cơ chế gắn kết giữa đào tạo với thực tiễn nghề nghiệp.
Công tác tổ chức thi hành pháp luật đóng vai trò then chốt trong bảo đảm pháp luật được áp dụng thống nhất, hiệu quả trên thực tế, là cầu nối giữa quá trình xây dựng pháp luật và đời sống xã hội. Việc nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi pháp luật không chỉ góp phần tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước mà còn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bài viết nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức thi hành pháp luật của một số quốc gia trên thế giới từ đó đưa ra những gợi mở cho Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Công tác xây dựng pháp luật giữ vai trò nền tảng trong việc định hướng và thúc đẩy quá trình chuyển đổi số quốc gia. Hệ thống pháp luật phải nhanh chóng, linh hoạt, kịp thời và thích ứng với công nghệ mới, đáp ứng được tính đa dạng và biến đổi không ngừng của thực tiễn chuyển đổi số. Bài viết phân tích thành tựu và những hạn chế, thách thức trong công tác xây dựng pháp luật của Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số, từ đó, đề xuất một số giải pháp để đổi mới mạnh mẽ tư duy, phương pháp, cách thức xây dựng pháp luật để nâng cao chất lượng hệ thống pháp luật phục vụ việc chuyển đổi số, góp phần tạo hành lang pháp lý thuận lợi, ổn định, bền vững cho đảm bảo quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội trong kỷ nguyên số.
Hiện nay, theo các nghị quyết của Đảng và hiến pháp năm 2013 đều xác định Toà án là cơ quan tư pháp, các cơ quan khác tham gia hoạt động tư pháp. Với vị trí trung tâm của hoạt động tư pháp như vậy, lựa chọn mô hình quản trị toà án nào để vừa giúp bảo đảm nguyên tắc toà án khi xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, vừa đảm bảo nền tư pháp liêm chính trở thành vấn đề rất cấp thiết. Trên thế giới hiện nay, Hội đồng Tư pháp Quốc gia đang dần trở thành một chế định khá phổ biến trong pháp luật của các quốc gia. Bài viết phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn của việc thành lập hội đồng tư pháp quốc gia dưới hai góc độ bảo đảm tính độc lập của Toà án và sự liêm chính của nền tư pháp nói chung, qua đó góp phần làm rõ bối cảnh và khả năng thành lập thiết chế này ở Việt Nam trong thời gian tới.