CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 So sánh nợ xấu, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của Việt Nam và thông lệ quốc tế / TS. Đinh Thị Thanh Vân // Ngân hàng .- 2012 .- Số 19/2012 .- Tr. 5-12. .- 332.12

Thực tế, nợ xấu vẫn đang là ẩn số chưa có lời giải đáp và biện pháp xử lý thuyết phục khi số liệu nợ xấu công bố của các ngân hành thương mại, của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và ước tính của các tổ chức quốc tế có sự khác biệt rất lớn.  Bài viết góp phần lý giải sự khác biệt và hiểu chính xác hơn về bản chất nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam, về tỷ lệ nợ xấu đang được công bố và ước tính. Cuối cùng, bài viết sẽ đưa ra một số điểm kết luận nguyên nhân sự khác biệt trong ước tính nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam, cơ quan giám sát ngân hàng và các tổ chức quốc tế.

2 Bàn thêm về hoạt động mua bán, sáp nhập ngân hàng thương mại nhằm giảm thiểu nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay / ThS. Nguyễn Hữu Mạnh // Ngân hàng .- 2012 .- Số 19/2012 .- Tr. 13-18, 61. .- 332.12

Trình bày tính khách quan của hoạt động mua bán, sáp nhập các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình giảm thiểu nợ xấu. Thực trạng hoạt động mua bán, sáp nhập ngân hàng ở Việt Nam trong thời gian qua. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động mua bán, sáp nhập ngân hàng thương mại nhằm hạn chế nợ xấu trong thời gian tới.

3 Cơ chế giám sát tài chính , đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp: những vấn đề đặt ra / ThS. Nguyễn Duy Long // Tài chính .- 2012 .- Số 9 (575)/2012 .- Tr. 6-9. .- 332

Quản lý, giám sát tài chính, đầu tư vốn  nhà nước tại doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng của quá trình đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước ở nước ta. Bài viết trình bày những kết quả ban đầu đạt được trong công tác này, những vấn đề còn tồn  tại, giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách.

4 Kiểm soát tài chính trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước / TS. Hoàng Xuân Hòa // Tài chính .- 2012 .- Số 9 (575)/2012 .- Tr. 20-23. .- 332

Kiểm soát tài chính trong tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của dư luận, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi Đảng, Chính phủ đang đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Bài viết phân tích vai trò và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát tài chính tại các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.

5 Giải pháp giám sát hoạt động tài chính doanh nghiệp sau cổ phần hóa / TS. Nguyễn Tuấn Phương // Tài chính .- 2012 .- Số 9 (575)/2012 .- Tr. 24-27. .- 332

Khái quát về tình hình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thực trạng giám sát hoạt động tài chính của doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Các giải pháp nâng cao năng lực giám sát tài chính của doanh nghiệp sau cổ phần hóa.

6 Kinh nghiệm các nước về quản lý, giám sát vốn nhà nước tại doanh nghiệp / ThS. Phạm Thị Tường Vân, ThS. Nguyễn Thị Hải Bình // Tài chính .- 2012 .- Số 9 (575)/2012 .- Tr. 28-30. .- 332

Giới thiệu cơ quan giám sát vốn nhà nước tại một số nước hiện nay như Trung Quốc, Hungary, Singapore, Maroc. Giám sát vốn nhà nước thông qua chế độ báo cáo và minh bạch hóa thông tin như: Canada, Thụy Điển, Phần Lan. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

7 Cơ sở kinh tế thuế môi trường, mức thải tối ưu, ưu nhược điểm và vận dụng vào Việt Nam / Nguyễn Văn Song // Nghiên cứu kinh tế .- 2012 .- Số 11 (414)/2011 .- Tr. 24-29. .- 658.15

Thuế môi trường và chuẩn mức thải là hai công cụ quan trọng để quản lý ô nhiễm môi trường. Xác định được mức thải tối ưu, mức thuế tối ưu, đòi hỏi các nhà quản lý môi trường và các cơ quan chức năng phải tính mức thiệt hại do mỗi đối tượng gây ra, lợi ích ròng biên của đối tượng. Mục tiêu của bài viết nhằm làm rõ cơ sở lý luận kinh tế mức thải tối ưu, mức thuế ô nhiễm tối ưu, chuẩn mức thải tối ưu, ưu nhược điểm của những phương pháp quản lý môi trường này và vận dụng vào Việt Nam.

8 Lý thuyết nguồn lực: áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Phạm Thị Minh Lý, Phùng Minh Tuấn // Nghiên cứu kinh tế .- 2012 .- Số 11 (414)/2012 .- Tr. 30-37. .- 658

Mô tả nội dung cơ bản của lý thuyết nguồn lực, những mô hình được xây dựng dựa trên lý thuyết nguồn lực nhằm giúp cho doanh nghiệp có những lựa chọn trong quá trình hoạt động thực tiễn; từ đó, gợi ý một số giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam đánh giá lại hoạt động của mình và xây dựng nguồn lực hiệu quả.

9 Các hình thức xâm nhập hệ thống thông tin / ThS. Hoàng Sỹ Tương // Công nghệ thông tin & truyền thông .- 2012 .- Số kỳ 2 tháng 11/2012 .- Tr. 10-15. .- 004
Sự an toàn của một hệ thống thông tin có thể bị xâm phạm bằng những cách sau: Ngắt (Interruption), chèn (Interception), thay đổi (Modification). Các phương pháp tấn công: Tấn công từ chối dịch vụ DoS (Denial-of-Service), tấn công từ chối dịch vụ phân tán (Distributed DoS hay DdoS), tấn công giả danh (Spoofing attack), tấn công xen giữa (Man-in-the-middle attack), tấn công phát lại (Peplay attack), nghe lén (Sniffing attack), tấn công mật khẩu (Password attack). Các phương thức thâm nhập hệ thống bằng phần mềm phá hoại: Virus, worm, trojan horse, logic bomb. Bài viết giới thiệu các hình thức trên.
10 Công tác đảm bảo an toàn thông tin trong các đơn vị, doanh nghiệp tại Việt Nam / Hải Đăng, Hưng Nguyễn // Công nghệ thông tin & truyền thông .- 2012 .- Số kỳ 2 tháng 11/2012 .- Tr. 16-20. .- 004

Trình bày về nguy cơ mất an toàn như: Tấn công website, nguy cơ mất an toàn thông tin từ nội bộ, tội phạm công nghệ cao nước ngoài, nguy cơ mất an toàn thông tin vật lý, mã độc và thư rác; Tình hình phát hiện, cảnh cáo và xử lý sự cố mất an toàn thông tin; Công tác quản lý an toàn thông tin tại các đơn vị, doanh nghiệp.