CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Kế toán tái cơ cấu các khoản nợ theo chuẩn mực kế toán quốc tế / Nguyễn Mạnh Hiền // Kế toán & kiểm toán .- 2013 .- Số 1+2/2013 .- Tr. 19-22. .- 657

Nợ xấu trong các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay rất lớn và việc tái cơ cấu nợ được xem là biện pháp để các ngân hàng tự cứu mình. Chuẩn mực quốc tế về kế toán số 39 (IAS 39) đã có các quy định về kế toán đối với việc tái cơ cấu các khoản vay. Tuy nhiên trong hệ thống chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành chưa có các quy định và hướng dẫn, khiến cho các ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc hạch toán khi thực hiện tái cơ cấu các khoản nợ xấu. Cần làm rõ cách hạch toán tại bên đi vay và bên cho vay đối với các khoản nợ xấu được tái cơ cấu theo quy định của IAS 39 hiện hành để gợi ý cho các doanh nghiệp và ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

2 Kinh nghiệm chống chuyển giá của một số nước trên thế giới / ThS. Hồ Tuấn Vũ // Kế toán & kiểm toán .- 2013 .- Số 1+2/2013 .- Tr. 23-25. .- 657

Gần đây các giao dịch có yếu tố nước ngoài ngày càng xuất hiện nhiều dấu hiệu của hiện tượng chuyển giá. Hiện tượng chuyển giá không chỉ gây thiệt hại cho Nhà nước do bị thất thu thuế, giảm phần lợi nhuận của bên góp vốn của nước chủ nhà do giá trị góp vốn của họ thấp mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến thương mại quốc tế. Bài viết giới thiệu kinh nghiệm hoạt động chuyển giá của một số nước như Mỹ, Trung Quốc, Malaysia, Indonesia, Thái Lan và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

3 Kinh nghiệm tổ chức kế toán chi phí, doanh nghiệp và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất của một số nước trên thế giới / ThS. Đặng Thị Huế // Kế toán & kiểm toán .- 2013 .- Số 1+2/2013 .- Tr. 26-28. .- 657

Trình bày phương pháp tổ chức kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh theo mô hình kế toán Pháp, theo mô hình kế toán Mỹ và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

4 Trao đổi về kế toán bán hàng trong điều kiện ứng dụng thương mại điện tử / Nguyễn Thị Nga // Nghiên cứu khoa học kiểm toán .- 2013 .- Số 63+64/2013 .- Tr. 55-59. .- 657

Đề cập đến vai trò của ứng dụng thương mại điện tử trong bán hàng; Sự khác biệt cơ bản trong tổ chức bán hàng theo mô hình truyền thống với thương mại điện tử; Yêu cầu và nguyên tắc kế toán trong điều kiện áp dụng thương mại điện tử; Điều kiện ghi nhận doanh thu và chứng từ sử dụng trong kế toán thương mại điện tử.

5 Những vấn đề đặt ra đối với cơ chế tự chủ tài chính tại các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam / Trần Mạnh Dũng, Tào Thị Kim Vân // Nghiên cứu khoa học kiểm toán .- 2013 .- Số 63+64/2013 .- Tr. 60-64. .- 657

Đề cập đến những nội dung cơ bản của cơ chế tự chủ tài chính; tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại cơ quan nhà nước. Bên cạnh đó những hạn chế trong việc thực hiện cơ chế này cũng được chỉ ra và qua đó một số giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế khoán chi và công tác quản lý chi tiêu tại các cơ quan hành chính Nhà nước tại Việt Nam hiện nay.

6 Tác động của hệ số nợ tới khả năng sinh lời và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp / Hoàng Thị Ngà // Nghiên cứu khoa học kiểm toán .- 2013 .- Số 63+64/2013 .- Tr. 65-67. .- 332

Trong nền kinh tế thị trường, mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các đối tượng khác ngày càng gia tăng. Sự phụ thuộc này có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên do khác nhau, mang tính chủ quan hoặc khách quan đối với doanh nghiệp. Nhận biết và làm chủ được tác động của các tác nhân này luôn là vấn đề được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Qua nghiên cứu, nhiều nhà phân tích đã chỉ ra “hệ số nợ” là một tác nhân cơ bản, có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh lợi và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp. Bài viết giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về tác động của hệ số nợ tới khả năng sinh lợi và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp.

7 Vai trò của khoa học – công nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam / GS. TSKH. Lê Du Phong, TS. Mai Thế Cường // Nghiên cứu kinh tế .- 2013 .- Số 1 (416)/2013 .- Tr. 3-11. .- 330

Trình bày vai trò của khoa học – công nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam thời kỳ 1986-2010 (khoa học – công nghệ ở đây được dùng chung cho mọi lĩnh vực). Một số ý kiến về vai trò của khoa học – công nghệ đối với phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam từ nay đến năm 2020.

8 Giải pháp giảm bất ổn kinh tế vĩ mô ở Việt Nam / TS. Hạ Thị Thiều Dao, ThS. Phạm Thị Tuyết Trinh // Nghiên cứu kinh tế .- 2013 .- Số 1 (416)/2013 .- Tr. 12-23. .- 330

Chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô cho thấy Việt Nam đã thực sự rơi vào trạng thái bất ổn kinh tế vĩ mô. Nguyên nhân của bất ổn kinh tế vĩ mô đến từ tác động bên ngoài (luồng vốn vào ròng, khủng hoảng kinh tế thế giới), đến từ bản thân chính sách tiền tệ lỏng lẻo dẫn đến bong bóng bất động sản và chứng khoán; chính sách tài khóa mở rộng dẫn đến lạm phát, gia tăng mặt bằng lãi suất trong nước, tăng nợ nước ngoài và đến từ tác dụng phụ của chính sách khi phản ứng không đúng liều với những cú sốc từ bên ngoài. Bài viết lý giải một số nguyên nhân dẫn đến những bất cập trên và đưa ra một số gợi ý chính sách.

9 Một phương pháp tránh vật cản VFH cải tiến cho Robot di động = An improved-VFH obstacle avoidance method for mobile robot / Nguyễn Văn Tính, Phạm Thượng Cát,… // Tự động hóa ngày nay .- 2013 .- Số 1+2/2013 .- Tr. 28-33. .- 621

Trình bày một phương pháp tránh vật cản đã được kế thừa và cải tiến từ phương pháp VFH của J. Borenstein. Phương pháp VFH truyền thống cho phép tránh vật cản không xác định từ trước đồng thời hướng robot chuyển động về phía mục tiêu và chỉ thích hợp với các robot di động có gắn bộ các cảm biến siêu âm được phân bố đều xung quanh robot. Phương pháp VFH cải tiến được đề xuất sẽ khắc phục đòi hỏi về phân bố đều các cảm biến này. Kết quả thực nghiệm trên robot di động Pioneer-P3-DX cho thấy tính hiệu quả của phương pháp mới.

10 Xu hướng công nghệ cho năm 2013 / Ta Tuyen // Tự động hóa ngày nay .- 2013 .- Số 1+2/2013 .- Tr. 35-36. .- 004

Giới thiệu các xu hướng công nghệ cho năm 2013: Phụ kiện cho điện thoại thông minh, xe tự hành, thiết bị công nghệ hướng tới ứng dụng cá nhân, ứng dụng “vô hình”, hệ sinh thái dữ liệu trở nên đa dạng hơn, mối quan hệ giữa điện thoại thông minh-con người theo sự thúc đẩy vật lý, khuôn mặt trở thành đại diện giao dịch, công nghệ in 3D trở nên phổ biến, mạng xã hội, công nghệ robot với những bước tiến.