CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 7 bước thực thi một kế hoạch bảo mật khi ứng dụng BYOD trong doanh nghiệp / Vân Anh, Thúy Điệp // Công nghệ thông tin & truyền thông .- 2013 .- Số kỳ 2 tháng 2/2013 .- Tr. 45-47. .- 004

Giới thiệu các xu hướng BYOD và các rủi ro bảo mật; 7 bước thực thi một kế hoạch bảo mật gồm: Xác định các yếu tố rủi ro mà BYOD mang lại; thành lập một ủy ban chịu trách nhiệm về BYOD; thực thi các chính sách bảo mật đối với các thiết bị kết nối vào mạng; xây dựng một kế hoạch bảo mật; đánh giá các giải pháp; thực thi các giải pháp; định kỳ đánh giá lại các giải pháp.

2 Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về nông nghiệp (IAS 41) trong các doanh nghiệp trồng cây nông nghiệp ở Việt Nam / PGS. TS. Hoàng Tùng, ThS. Nguyễn Thị Cẩm Vân // Kế toán & kiểm toán .- 2013 .- Số 1+2/2013 .- Tr. 29-32. .- 657

Tài sản sinh học và sản phẩm nông nghiệp chịu sự chi phối của chuẩn mực tài sản cố định hữu hình (VAS 3), chuẩn mực hàng tồn kho (VAS 2). Bài viết nêu ra những vấn đề mang tính định hướng nghiên cứu trên cơ sở tham khảo, tổng hợp một số văn bản quy định về việc đánh giá, đo lường tài sản sinh học, sản phẩm trong nông nghiệp và đưa ra hướng vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về nông nghiệp (IAS 41) vào các doanh nghiệp trồng cây công nghiệp ở Việt Nam.

3 Kế toán giá trị hợp lý và công cụ tài chính truyền thống / ThS. Đoàn Văn Bính // Kế toán & kiểm toán .- 2013 .- Số 1+2/2013 .- Tr. 41-46. .- 657

Hiện nay, kế toán Việt Nam đang sử dụng phương pháp giá phí cho các công cụ tài chính, bên cạnh đó giá trị hợp lý chưa được các doanh nghiệp áp dụng theo chuẩn mực kế toán công cụ tài chính quốc tế một cách triệt để. Bài viết đánh giá giá trị hợp lý của Công cụ Tài chính truyền thống, phù hợp với sự phát triển nền kinh tế và biến động của thị trường tài chính, những sản phẩm tài chính được giao dịch trên thị trường theo Chuẩn mực kế toán Quốc tế IAS 39 “Kế toán công cụ tài chính; ghi nhận và đo lường”.

4 Mô hình tập hợp và phân bổ chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam / PGS. TS. Nguyễn Phú Giang // Kế toán & kiểm toán .- 2013 .- Số 1+2/2013 .- Tr. 47-48. .- 657

Sản xuất thép là một ngành có tính “liên hợp” cao. Để sản xuất ra thép thành phẩm thì thường phải qua nhiều giai đoạn như khai thác/ nhập khẩu quặng, luyện gang, luyện thép/ nhập khẩu phôi thép, cán thép. Mỗi giai đoạn thường được thực hiện ở một nhà máy, một phân xưởng…Đây là các đặc điểm cơ bản tạo nên tính đặc thù về ghi nhận và phân bổ chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam. Bài viết cung cấp cho bạn đọc một số thực trạng và giải pháp về mô hình ghi nhận và phân bổ chi phí trong các doanh nghiệp gang thép dưới góc độ kế toán quản trị.

5 Khảo sát trạng thái nhiệt lớp bê tông nhựa mặt cầu dưới tác động của thay đổi thời tiết bằng phương pháp phần tử hữu hạn / ThS. Trần Văn Bảy, PGS. TS. Trịnh Văn Quang // Cầu đường Việt Nam .- 2013 .- Số 1+2/2013 .- Tr. 20-25. .- 624

Bài báo trình bày cách sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn để đánh giá trạng thái nhiệt của các lớp bê tông nhựa mặt cầu dưới tác động của thay đổi nhiệt độ không khí và bức xạ mặt trời.

6 Dầm bê tông cường độ cao dự ứng lực cho công trình cầu / PGS. TS. Tống Trần Tùng, PGS. TS. Ngô Đăng Quang // Cầu đường Việt Nam .- 2013 .- Số 1+2/2013 .- Tr. 26-29. .- 624

Giới thiệu kết quả nghiên cứu và đề xuất đối với một số dạng dầm cầu bê tông dự ứng lực sử dụng có hiệu quả bê tông có cường độ đến 70 Mpa nhằm cải thiện những tính năng so với các loại dầm cầu bê tông dự ứng lực đang được sử dụng hiện nay như tăng khả năng vượt nhịp, giảm chiều cao kiến trúc cũng như giảm bớt số lượng dầm trong kết cấu nhịp cầu.

7 Sử dụng phương pháp chỉ số tuyến và số liệu tại nạn giao thông để đánh giá thiết kế điều hóa quốc lộ 1A đoạn Đà Nẵng – Quảng Ngãi / TS. Vũ Hoài Nam, TS. Nguyễn Việt Phương // Cầu đường Việt Nam .- 2013 .- Số 1+2/2013 .- Tr. 35-36. .- 624

Trình bày phương pháp đơn giản và hiệu quả sử dụng chỉ số tuyến và dữ liệu tai nạn giao thông để xác định thiết kế điều hòa các yếu tố hình học tuyến đường. Đoạn quốc lộ 1A nằm trên địa phận Đà Nẵng – Quảng Ngãi đã được sử dụng như ví dụ nghiên cứu để chứng minh khả năng áp dụng của phương pháp. Bài báo cũng đề xuất một số giải pháp khả thi để cải thiện mức độ điều hòa các yếu tố hình học tuyến đường nghiên cứu.

8 Chi tiêu công – những nguyên tắc chủ yếu và thực tiễn ở Việt Nam / Đinh Thị Nga // .- 2013 .- Số 1 (416)/2013 .- Tr. 24-36. .- 332

Chi tiêu công cần tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc đảm bảo tính hợp lý, phù hợp và đạt hiệu quả. Bài viết nêu rõ 3 nguyên tắc tổng quát của chi tiêu công: tôn trọng kỷ luật tài chính tổng thể, phân bổ nguồn lực tài chính theo những ưu tiên chiến lược và đảm bảo hiệu quả chi tiêu. Qua phân tích thực tiễn thực hiện các nguyên tắc trong chi tiêu công ở Việt Nam, bài viết khuyến nghị chính sách nhằm hoàn thiện lĩnh vực này.

9 Liên kết giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài: thực trạng, vấn đề và giải pháp / Trần Thanh Hương // Nghiên cứu kinh tế .- 2013 .- Số 1 (416)/2013 .- Tr. 37-44. .- 330

Trong những năm qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ về nhiều mặt, tuy nhiên những kết quả này mới chỉ thể hiện thành tựu, lợi ích và hiệu quả “bề nổi”, trong khi những đóng góp “bề chìm” phía sau và tiếp theo của FDI như việc tạo ra những liên kết với doanh nghiệp trong nước, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của doanh nghiệp trong nước cho đến nay vẫn chưa được đánh giá đầy đủ. Qua phân tích thực trạng liên kết giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI, bài viết đưa ra những giải pháp tăng cường liên kết có hiệu quả, thúc đẩy thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian tới.

10 Nợ công của Hy Lạp và bài học cho Việt Nam / Trương Quốc Cường // Nghiên cứu kinh tế .- 2013 .- Số 1 (416)/2013 .- Tr. 70-77. .- 330

Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, vì vậy, việc huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước để phát triển đất nước là rất quan trọng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu, mà tâm điểm là tại Hy Lạp, đã đặt ra nhiều vấn đề cần phải cân nhắc, giải quyết khi tiếp cận và sử dụng nguồn vốn này. Bài viết này phân tích nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp, từ đó đưa ra những bài học cần thiết cho Việt Nam trong việc sử dụng nguồn nợ công một cách hiệu quả.