CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Ảnh hưởng của điều chỉnh lợi nhuận thông qua giao dịch thực tế đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán HNX / Nguyễn La Soa, Nguyễn Thị Phương Anh, Trần Thị Phương Anh, Hoàng Việt Hà, Lê Quỳnh Trang // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 96-100 .- 657
Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của điều chỉnh lợi nhuận thông qua giao dịch thực tế (REM), đối với hiệu suất tài chính của 192 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) từ năm 2019 đến 2022. Kết quả nghiên cứu, chỉ ra một mối quan hệ tiêu cực giữa quản lý lợi nhuận và hiệu suất tài chính. Từ đó, khuyến nghị hạn chế quản lý lợi nhuận và đảm bảo lợi ích của các bên liên quan.
2 Hệ thống kiểm soát gắn với kết quả hoạt động của các trường đại học công lập Việt Nam thực hiện cơ chế tự chủ / Trần Thị Thắm // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 101-104 .- 657
Nghiên cứu đóng vai trò là cơ sở lý luận cho những quyết sách điều hành của hội đồng các trường đại học công lập (ĐHCL) ở Việt Nam thực hiện cơ chế tự chủ trong quản lý nhằm mang lại kết quả hoạt động.
3 Đánh giá môi trường kiểm soát tại các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế và dược phẩm ở Việt Nam / Nguyễn Thuỳ Linh // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 105-111 .- 657
Ngành kinh doanh thiết bị y tế, dược phẩm ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhằm đáp ứng yêu cầu chăm sóc và phòng ngừa bệnh tật giúp bảo vệ sức khỏe con người. Số lượng các doanh nghiệp (DN) này ngày càng tăng và sản phẩm của họ cũng ngày càng đa dạng và có đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, các DN kinh doanh thiết bị y tế, dược phẩm tại Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB). Một hệ thống KSNB hiệu quả sẽ giúp ích cho các DN này rất nhiều trong hoạt động kinh doanh, tăng thêm sức mạnh và nâng cao khả năng cạnh tranh của đơn vị để hội nhập và phát triển.
4 Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc nâng cao tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại và bài học cho Việt Nam / Nguyễn Quỳnh Châm // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 112-120 .- 657
Bằng cách sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, như phương pháp tổng hợp, phương pháp hồi quy và diễn giải, nghiên cứu đã chỉ ra những bài học kinh nghiệm quan trọng, bao gồm: tuân thủ các chuẩn mực BCTC quốc tế; tăng cường giám sát theo quy định; giải quyết các giao dịch tài chính phức tạp, cũng như thúc đẩy quản trị doanh nghiệp và đạo đức. Bằng cách áp dụng những bài học này, Việt Nam có thể thúc đẩy ngành ngân hàng lành mạnh và linh hoạt, thu hút đầu tư và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững.
5 Bàn về phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC / Trần Kim Tuyến // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 121-125 .- 657
Tài sản cố định (TSCĐ) là các tư liệu lao động có giá trị lớn thuộc loại tài sản dài hạn, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, được sử dụng nhằm tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp (DN), giá trị của TSCĐ được chuyển dần sang giá trị sản phẩm, chi phí quản lý thông qua chi phí khấu hao. Các khoản chi phí khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập DN thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về Thuế Thu nhập DN. Vì vậy, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013, hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Việc ghi nhận đúng và hợp lý mức trích khấu hao TSCĐ có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán chi phí sản xuất, kinh doanh và có ảnh hưởng đến thông tin kế toán được trình bày trên báo cáo tài chính (BCTC).
6 Kế toán thuê tài sản đối với bên đi thuê theo IFRS 16 / Trình Quốc Việt // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 126-130 .- 657
Bài viết này, cung cấp các thay đổi về kế toán thuê tài sản, phương pháp kế toán và ví dụ minh họa, trong việc hạch toán kế toán và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) cho cả 02 trường hợp áp dụng IFRS 16 ngay từ đầu, đối với các hợp đồng thuê tài sản và thực hiện hồi tố thay đổi chính sách kế toán do trước đây áp dụng IAS 17.
7 Kinh tế tuần hoàn : "liều thuốc thần" cho kinh tế thế giới / Lê Quân, Nghiêm Xuân Hòa // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 5-12 .- 658
Bài viết làm rõ các hạn chế của kinh tế tuần hoàn, đồng thời đề xuất một số hướng nghiên cứu trong thời gian tới và một số kiến nghị cho Việt Nam.
8 Tác động của chính sách tài khóa đến tăng trưởng kinh tế tại 6 quốc gia Đông Nam Á ASEAN-6 giai đoạn 2000-2022 / Tô Thị Hồng Gấm, Mai Bảo Ngọc, Phạm Trọng Đại // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 13-17 .- 330
Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến chi tiêu tiêu dùng của Chính phủ có tác động ngược chiều đến tăng trưởng kinh tế, trong khi các biến lạm pát, lực lượng lao động, độ mở thương mại có tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế và biến doanh thu thuế không có ý nghĩa thống kê nên không thẻ kết luận tác động của doanh thu thế đến tăng trưởng kinh tế đối với nghiên cứu này.
9 Phát triển kinh tế tuần hoàn : những vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam / Lê Thị Mai Hương // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 18-22 .- 330
Trình bày tình hình và phân tích thực trạng phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trong thời gian vừa qua và những vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp hiện nay.
10 Ảnh hưởng của thương hiệu nhà tuyển dụng đến ý định lựa chọn công ty của sinh viên trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh / Phạm Hùng Cường, Kiều Tường Vy // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 23-26 .- 658
Thông qua khảo sát 154 sinh viên năm cuối và mới tốt nghiệp (dưới 1 năm) ở các trường đại học, bài viết đánh giá các yếu tố thương hiệu nhà tuyển dụng đến ý định lựa chọn công ty của sinh viên trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy, có ba yếu tố hưởng hưởng tích cực tới ý định lựa chọn công ty của sinh viên theo thứ tự giảm dần: 1. Cơ hội ứng dụng kiến thức; 2. Chính sách đãi ngộ; 3. Cơ hội phát triển.