CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam thời gian qua / Trần Hoàng Ngân, Vũ Thị Lệ Giang, Hoàng Hải // Phát triển kinh tế .- 2013 .- Số 276 tháng 10/2013 .- Tr. 2-10 .- 330

Nghiên cứu xác định ngưỡng lạm phát tại Việt Nam nên ở mức nào sẽ hỗ trợ tốt cho tăng trưởng kinh tế. Để thực hiện nhóm tác giả tiến hành thu thập dữ liệu thống kê nhằm xác định mối tương quan giữa lạm phát (tính bằng chỉ số giá tiêu dùng CPI) và tốc độ tăng trưởng kinh tế (tính bằng tốc độ GDP) ở Việt Nam trong vòng 26 năm (1987-2012). Mối quan hệ này cũng được tác giả so sánh giữa hai giai đoạn 1987-2000 và 2001-2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy ngưỡng lạm phát CPI ở VN ở mức 5-7%/năm.

2 Nền kinh tế tri thức: Khung phân tích và gợi ý chính sách cho Việt Nam / Nguyễn Trọng Hoài // Phát triển kinh tế .- 2013 .- Số 276 tháng 10/2013 .- Tr. 25-35 .- 330

Trình bày khung phân tích và các chỉ tiêu đo lường bước tiến đến gần nền kinh tế tri thức theo phương pháp đánh giá tri thức của World Bank. Kết quả đánh giá về bước tiến đến nền kinh tế tri thức của Việt Nam cho thấy nước ta đã có nhiều nỗ lực, đặc biệt là về công nghệ  thông tin và truyền thông. Tuy nhiên khoảng cách về phát triển kinh tế tri thức của Việt Nam so với các nước trong khu vực và thế giới còn khá lớn, đặc biệt là ở các trụ cột về thể chế, giáo dục và phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo. Vì vậy, cần có những chính sách đồng bộ để đổi mới toàn diện và sâu sắc giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ, cải cách hành chính mạnh mẽ để thúc đẩy hơn nữa quá trình phát triển kinh tế tri thức ở nước ta.

3 Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam / Trương Quang Thông // Phát triển kinh tế .- 2013 .- Số 276 tháng 10/2013 .- Tr. 50-62 .- 330

Nhận diện những nguyên nhân của rủi ro thanh khoản đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo thường niên của 27 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2002 đến năm 2011. Rủi ro thanh khoản được sử dụng trong mô hình là “Khe hở tài trợ”; và các biến độc lập, tức các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản, được chia làm 2 nhóm: Nhóm các nhân tố bên trong, và nhóm các nhân tố bên ngoài ngân hàng…

4 Nhìn lại chính sách ngôn ngữ của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tiếng Việt và những vấn đề đặt ra đối với tiếng Việt hiện nay / GS. TS. Nguyễn Văn Khang // Ngôn ngữ & đời sống .- 2013 .- Số 10 (216)/2013 .- Tr. 1-9 .- 400

Nhìn lại những chính sách ngôn ngữ của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với tiếng Việt: nhận định chung; chính sách ngôn ngữ qua các thời kỳ: thời gian từ 1930-1945, thời gian từ 1945-1954, thời gian từ 1954-1975, thời gian từ 1975-nay; Những vấn đề đặt ra đối với tiếng Việt hiện nay.

5 Tìm hiểu quan điểm học nói tiếng Anh của A.J.Hoge / TS. Hoàng Thị Minh Phúc // Ngôn ngữ & đời sống .- 2013 .- Số 10 (216)/2013 .- Tr. 25-31 .- 400

Thời gian gần đây, một phương pháp học nói tiếng Anh hiện đại đang thu hút sự quan tâm của người học tiếng Anh nhiều nước trên thế giới gọi là Effortless English System (phương pháp học tiếng Anh tự nhiên) do A. J. Hoge (người Mĩ phát triển). Bài viết phân tích và giới thiệu các phương pháp giúp người học tiếng Anh nói được tiếng Anh nhanh chóng, dễ dàng.

6 Xây dựng chiến lược marketing địa phương nhằm thu hút khách du lịch đến với quần đảo Cát Bà / Vũ Trí Dũng, Nguyễn Quang Vinh // Nghiên cứu kinh tế .- 2013 .- Số 9 (424)/2013 .- Tr. 72-77 .- 910

Ứng dụng marketing vào thu hút đầu tư để phát triển địa phương là cách tiếp cận hiệu quả trong điều kiện kinh tế đang phát triển ở Việt Nam hiện nay. Các địa phương cần phải tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có giá trị, nhằm tạo ra sức hấp dẫn đối với khách hàng mục tiêu. Đó chính là tư duy của marketing địa phương. Bài viết đưa ra một số gợi ý chiến lược marketing địa phương, chủ yếu là chiến lược truyền thông nhằm thu hút khách du lịch đến với quần đảo Cát Bà và tăng tỷ lệ khách trở lại Cát Bà.

7 Vệt hằn lún trên mặt đường mềm – nguyên nhân và giải pháp / GS. TSKH. Nguyễn Xuân Trục // Cầu đường Việt Nam .- 2013 .- Số 9/2013 .- Tr. 9-12 .- 624

Báo cáo phân tích hiện tượng xuất hiện vệt hằn lún bánh xe trên mặt đường và đề xuất một số giải pháp cần thiết để giảm thiểu vết hằn lún trên đường bộ.

8 Thực trạng hằn lún vệt bánh xe mặt đường bê tông nhựa và giải pháp khắc phục / ThS. NCS. Bùi Ngọc Hưng // Cầu đường Việt Nam .- 2013 .- Số 9/2013 .- Tr. 13-19 .- 624

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về hằn lún vệt bánh xe trên thế giới, kết quả khảo sát thực trạng có liên quan đến hằn lún vệt bánh xe trên một số tuyến đường điển hình của Việt Nam, bài báo bước đầu đánh giá hiện trạng, các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng hư hỏng hằn lún vệt bánh xe trên mặt đường bê tông nhựa Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp cần thiết nhằm giảm thiểu hằn lún vệt bánh xe.

9 Biến dạng không hồi phục của kết cấu mặt đường bê tông nhựa dưới tác dụng của tải trọng nặng và nhiệt độ cao / Nguyễn Quang Phúc, Phạm Thanh Hà // Cầu đường Việt Nam .- 2013 .- Số 9/2013 .- Tr. 20-27. .- 624

Biến dạng không hồi phục bao gồm lún vệt bánh và xô trượt là dạng phá hoại phổ biến trong kết cấu mặt đường bê tông nhựa. Bài viết phân tích cơ chế của biến dạng lún vệt bánh và xô trượt để đề xuất các giải pháp giảm thiểu phá hoại kết cấu mặt đường bê tông nhựa chịu tác dụng của tải trọng nặng và nhiệt độ cao.

10 Ứng dụng vật liệu gia cố Roadcem trong xây dựng đường ô tô / TS. Nguyễn Đức Sỹ, TS. Châu Trường Linh // Cầu đường Việt Nam .- 2013 .- Số 9/2013 .- Tr. 28-32 .- 624

Thống kê các đặc điểm nổi bật và cơ chế hoạt động của vật liệu mới RoadCem trong xây dựng đường ô tô; So sánh lợi ích kinh tế của việc sử dụng vật liệu truyền thống và RoadCem khi xây mới và sữa chữa đường ô tô. Nghiên cứu sự gia tăng cường độ đối với đất cát và đất sét gia cố RoadCem, khả năng chống thấm của hai loại đất sét này sau khi gia cố, đồng thời đưa ra kỹ thuật thi công đối với vật liệu gia cố này. Từ đó xem xét và kiến nghị sử dụng ở điều kiện Việt Nam.