Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích đề xuất và đánh giá sự chính xác của phương pháp lai MPA – CSM (Modal Pushover Analysis – Capacity Spectrum Method) trong việc dự báo phản ứng của hệ khung thép dưới tác động của động đất. Hệ khung thép được thực hiện với số tầng lần lượt là 3, 9, 18 tầng chịu tác động của hai bộ động đất xảy ra với tần suất là 2% và 10% trong 50 năm. Sự ảnh hưởng của tương tác đất nền – kết cấu cũng được xét đến trong nghiên cứu này. Các kết quả phân tích của phương pháp lai MPA – CSM đề xuất bao gồm chuyển vị mục tiêu, chuyển vị tầng, độ lệch tầng... được so sánh với kết quả từ phương pháp phân tích đẩy dần chuẩn SPA (Standard Pushover Analysis), phương pháp MPA (Modal Pushover Analysis), phương pháp MPA – CSM mode 1 (xét dạng dao động đầu) và nghiệm từ phương pháp phân tích phi tuyến theo miền thời gian NL – RHA (Nonlinear Response History Analysis). Quy trình tính toán của phương pháp lai MPA – CSM đề xuất đơn giản hơn so với phương pháp MPA và phương pháp NL – RHA, nên tiết kiệm được thời gian và chi phí tính toán.
Nghiên cứu này tập trung phân tích dòng thấm dưới thân đập trọng lực xây dựng trên nền đất. Khác với các mô hình truyền thống thường giả định hệ số thấm là hằng số trong toàn bộ vùng tính toán, nghiên cứu này tích hợp sự thay đổi của đặc tính đất vào việc mô phỏng. Cụ thể, các giá trị hệ số thấm được tạo ra ngẫu nhiên dựa trên các hàm mật độ xác suất với giá trị trung bình (mean) và hệ số biến thiên (COV). Việc triển khai được thực hiện bằng ngôn ngữ lập trình Python. Trọng tâm của phân tích là gradient thấm tại hạ lưu, yếu tố chính gây ra hiện tượng xói ngầm trong nền phía hạ lưu. Các kết quả được đánh giá bằng mô phỏng Monte Carlo kết hợp với lý thuyết thống kê. Các kết luận cho thấy một số giá trị gradient thấm thu được từ mô phỏng lớn hơn đáng kể so với kết quả tính theo phương pháp tất định (lên đến 39,87%). Nghiên cứu cho thấy vai trò cần thiết của việc xét đến tính bất định trong các mô hình thấm và đề xuất đưa yếu tố này vào các tiêu chuẩn thiết kế trong tương lai.
Đánh giá tác động ngân sách đối với quỹ bảo hiểm y tế khi chi trả cho thuốc đối quang từ đặc hiệu tế bào gan gadoxetate disodium (Gd-EOB-DTPA) trong chụp MRI để chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan và ung thư di căn gan. Phương pháp: Nghiên cứu đánh giá tác động ngân sách dựa trên mô hình hóa, với khung thời gian 5 năm, từ quan điểm của cơ quan chi trả (Bảo hiểm Y tế Việt Nam). Mô hình so sánh hai phương án: Gd-EOB-DTPA chưa được bảo hiểm y tế chi trả và được bảo hiểm y tế chi trả 100%. Dữ liệu đầu vào được tổng hợp từ y văn và tham vấn chuyên gia. Phân tích kịch bản với các mức tỷ lệ chi trả khác được thực hiện. Kết quả: Khi quỹ bảo hiểm y tế chi trả 100% cho Gd-EOB-DTPA, quỹ bảo hiểm y tế tiết kiệm được 2,77 tỷ đồng với chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan và 17,05 tỷ đồng với chẩn đoán ung thư di căn gan trong tổng thời gian 5 năm. Ngân sách tiết kiệm chủ yếu đến từ tiết kiệm chi phí điều trị ung thư gan nhờ phát hiện sớm và chính xác hơn. Kết quả phân tích kịch bản cũng cho thấy tiết kiệm ngân sách ở các mức bảo hiểm y tế chi trả 30%, 50% và 70% cho thuốc. Kết luận: Việc bảo hiểm y tế chi trả cho Gd-EOB-DTPA trong chẩn đoán ung thư gan mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt, đồng thời góp phần tăng khả năng tiếp cận kỹ thuật chẩn đoán chính xác cho người bệnh. Kết quả nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học cho việc xem xét đưa Gd-EOB-DTPA vào danh mục thuốc được bảo hiểm y tế chi trả tại Việt Nam.
Nghiên cứu được áp dụng cho khu vực tỉnh Lâm Đồng – khu vực thường xuyên xảy ra các hiện tượng trượt lở đất nghiêm trọng. Mục tiêu chính của nghiên cứu là phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các thông số địa chất và đặc trưng hình học mái dốc đến hệ số an toàn mái dốc. Mô hình phân tích được xây dựng bằng phương pháp phần tử hữu hạn PLAXIS 2D, với 500 trường hợp mô phỏng được thực hiện dựa trên bốn thông số đầu vào: chiều cao mái dốc (H), góc nghiêng mái dốc (β), lực dính (c) và góc ma sát trong (φ). Sau khi thu thập dữ liệu từ các mô phỏng, thuật toán Artificial Neural Networks – ANN được áp dụng để đánh giá và xác định mức độ ảnh hưởng của từng thông số đến hệ số an toàn. Kết quả cho thấy chiều cao mái dốc là yếu tố có tầm ảnh hưởng lớn nhất và góc nghiêng mái dốc ảnh hưởng không đáng kể đến độ ổn định của mái dốc trong khu vực nghiên cứu. Bài báo cung cấp cái nhìn tổng thể về ổn định mái dốc, đồng thời góp phần định hướng các giải pháp phòng chống trượt lở đất tại khu vực tỉnh Lâm Đồng.
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhi di chứng viêm não do virus điều trị tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, tiến hành trên 140 bệnh nhi di chứng viêm não do virus điều trị tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2023. Kết quả: Các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhi di chứng viêm não do virus chủ yếu ở mức độ vừa và nặng: chưa nhận biết được chiếm tỷ lệ 73,57%; nói ú ớ, có âm chưa có tiếng 71,43%; nuốt chậm, chỉ ăn được lỏng 68,57%; đại tiểu tiện lúc tự chủ lúc không 58,57%; tăng tiết đờm dãi 5,71%; rối loạn trương lực cơ nặng 73,57% và rối loại ngoại tháp nặng 67,86%. Điểm Liverpool trung bình 38,39 ± 5,29. Điểm Ashworth cải biên trung bình 3,15 ± 0,69. Điểm Henry trung bình 4,22 ± 0,66. Điểm chức năng vận động thô trung bình 4,16 ± 0,50. Kết luận: Bệnh nhi di chứng viêm não do virus điều trị tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương có biểu hiện lâm sàng phong phú, trong đó phổ biến nhất là các rối loạn ý thức, rối loạn trương lực cơ và rối loạn ngôn ngữ.
Nghiên cứu được áp dụng cho khu vực tỉnh Lâm Đồng – khu vực thường xuyên xảy ra các hiện tượng trượt lở đất nghiêm trọng. Mục tiêu chính của nghiên cứu là phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các thông số địa chất và đặc trưng hình học mái dốc đến hệ số an toàn mái dốc. Mô hình phân tích được xây dựng bằng phương pháp phần tử hữu hạn PLAXIS 2D, với 500 trường hợp mô phỏng được thực hiện dựa trên bốn thông số đầu vào: chiều cao mái dốc (H), góc nghiêng mái dốc (β), lực dính (c) và góc ma sát trong (φ). Sau khi thu thập dữ liệu từ các mô phỏng, thuật toán Artificial Neural Networks – ANN được áp dụng để đánh giá và xác định mức độ ảnh hưởng của từng thông số đến hệ số an toàn. Kết quả cho thấy chiều cao mái dốc là yếu tố có tầm ảnh hưởng lớn nhất và góc nghiêng mái dốc ảnh hưởng không đáng kể đến độ ổn định của mái dốc trong khu vực nghiên cứu. Bài báo cung cấp cái nhìn tổng thể về ổn định mái dốc, đồng thời góp phần định hướng các giải pháp phòng chống trượt lở đất tại khu vực tỉnh Lâm Đồng.
Đánh giá tỷ lệ hết đau cấp tính và cải thiện biên độ vận động cột sống cổ của hào châm huyệt ở xa điểm đau theo phương pháp chọn huyệt “Hoàng Đế nội châm” trên người bệnh đau cổ gáy cấp do thoái hóa cột sống. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đơn, 2 nhóm hào châm và điện châm (mỗi nhóm 62 bệnh nhân), điều trị 10 ngày liên tục, mỗi ngày 1 lần kết hợp tập vận động chủ động cột sống cổ ít nhất 10 phút. Kết quả: Sau 10 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu có tỷ lệ hết đau cấp tính cao hơn nhóm chứng (p < 0,05), tổng điểm trung bình hạn chế biên độ vận động cổ ở nhóm nghiên cứu về mức không hạn chế (0,74 ± 1,78 điểm) tốt hơn nhóm chứng khi còn hạn chế ít (2,18 ± 3,03 điểm). Nhóm nghiên cứu có mức độ cải thiện biên độ vận động cổ tốt hơn so với nhóm chứng đạt ý nghĩa thống kê (p < 0,05) vào thời điểm can thiệp ngày 1, 2 và 6. Kết luận: Hào châm huyệt ở xa điểm đau theo “Hoàng Đế nội châm” có tỷ lệ hết đau cấp tính và mức độ cải thiện biên độ vận động cổ cao hơn nhóm điện châm tại điểm đau sau 10 ngày điều trị.
Thị giác máy tính, một lĩnh vực quan trọng trong trí tuệ nhân tạo, đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp. Dựa trên kiến trúc mạng nơ-ron tích chập (CNN), nhiều mô hình tiên tiến đã được xây dựng để giải quyết các vấn đề như phát hiện đối tượng, phân đoạn hình ảnh, nhận diện ký tự quang học (OCR)... Trong số đó, YOLO nổi bật với khả năng phát hiện đối tượng nhanh và chính xác; và EasyOCR là một công cụ hiệu quả trong nhận dạng ký tự với độ chính xác cao. Nghiên cứu hiện tại tập trung vào việc phát hiện và nhận diện mã thông qua sự kết hợp giữa mô hình YOLOv11 và EasyOCR. Nội dung nghiên cứu bao gồm xây dựng tập dữ liệu, huấn luyện mô hình và đánh giá hiệu suất của mô hình. Kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình đề xuất đạt độ chính xác trên 90%, chứng tỏ tính khả thi và tiềm năng ứng dụng trong các hệ thống thực tế trong các cảng thông minh.
Nghiên cứu này chủ yếu tập trung khảo sát tính chất kỹ thuật (độ lưu động, cường độ chịu nén và tính co ngót khô) ở độ tuổi sớm của vữa cường độ cao sử dụng bốn loại cát khác nhau. Tỷ lệ thành phần của vữa cường độ cao được lựa chọn cố định, bao gồm tỷ lệ cát/xi măng là 1,5; tỷ lệ silica fume/xi măng là 10%, tỷ lệ phụ gia siêu dẻo/xi măng là 1,5% và tỷ lệ nước/xi măng là 29%. Bốn loại cát với mô đun độ lớn khác nhau (Mdl = 2,46; 3,66; 4,04 và 3,16) được lựa chọn để khảo sát. Kết quả chỉ ra rằng độ lưu động của bốn cấp phối vữa tươi nằm trong khoảng từ 235 – 290 mm và cường độ chịu nén ở 1, 3 và 7 ngày tuổi nằm trong khoảng từ 52,1 – 58,4 MPa; 80,1 – 90,3 MPa và 87,3 – 98,4 MPa. Sau 7 ngày tuổi, các mẫu vữa có giá trị co ngót khô dao động trong khoảng từ 0,031 – 0,045% so với chiều dài ban đầu. Việc sử dụng cốt liệu nhỏ với cỡ hạt lớn (tức mô đun độ lớn cao) đã làm giảm độ lưu động của vữa tươi nhưng cải thiện cường độ chịu nén từ 6,19 – 12,71% ở 7 ngày tuổi và làm giảm tính co ngót khô đến 7 ngày tuổi của các mẫu vữa đã đóng rắn. Tóm lại, cấp phối vữa sử dụng cát có mô đun độ lớn là 3,16 được đề xuất là cấp phối vữa tối ưu do có độ lưu động phù hợp cho phương pháp thi công bơm, cường độ chịu nén tương đối cao (92,7 MPa ở 7 ngày tuổi) và tính co ngót khô thấp (0,031% ở 7 ngày tuổi).
Đánh giá thực trạng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các quy trình quản lý vận hành hiện tại thông qua khảo sát các chuyên gia trong ngành, nghiên cứu sẽ tìm hiểu quy trình chuyển giao thông tin hoàn công hiện tại và sự cần thiết của các ứng dụng IT vào hỗ trợ các công tác quản lý vận hành các công trình giao thông.