CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Viện trợ của Liên minh Châu Âu cho Cộng hòa Dân chủ Liên bang Ethiopia từ năm 2000 đến nay / Số 8 (167) // Nghiên cứu Châu Âu .- 2014 .- Số 8 (167)/2014 .- Tr. 34-46 .- 327
Là một khu vực phát triển, Liên minh Châu Âu nói chung và các nước thành viên nói riêng đã thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển cho Ethiopia nhằm xóa đói, giảm nghèo, thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ nhằm phát triển bền vững, dân chủ, hòa bình và an ninh. Bài viết giới thiệu chính sách và đánh giá thực trạng viện trợ phát triển của Liên minh Châu Âu cho Ethiopia thời gian qua.
2 Bài học kinh nghiệm của một số nước Châu Âu có thu nhập trung bình thấp (LMIC) trong việc thu hút và sử dụng viện trợ của chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) và hàm ý chính sách đối với Việt Nam / Nguyễn Hải Lưu // Nghiên cứu Châu Âu .- 2014 .- Số 8 (167)/2014 .- Tr. 73-83 .- 330
Phân tích kinh nghiệm của ba nước LMIC ở Châu Âu là Gruzia, Moldova và Ukraina trong việc thu hút và sử dụng nguồn viện trợ phát triển từ Chương trình Phát triển Liên hợp quốc – Tổ chức viện trợ phát triển lớn nhất của Liên hợp quốc hiện nay, từ đó đề xuất một số hàm ý chính sách đối với Việt Nam.
4 Phân tích các phương pháp tính toán tầm nhìn dừng xe trên đường ô tô / TS. Đỗ Quốc Cường, ThS. Nguyễn Thanh Hà // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 09/2014 .- Tr. 11-13 .- 624
Trình bày các phương pháp hiện hành tính toán tầm nhìn dừng xe trên đường ô tô, theo đó sẽ phân tích các thông số đầu vào của từng phương pháp và so sánh kết quả tính toán với trị số tầm nhìn dừng xe trong TCVN 4054-2005.
5 Phân tích ảnh hưởng của chiều dài dọc đến sự làm việc của nền đất yếu được gia cố bằng cọc đất xi măng / ThS. Nguyễn Việt Hùng, KS. Trần Ngọc Hòa, TS. Trần Thế Truyền // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 09/2014 .- Tr. 14-16 .- 624
Phân tích đặc điểm ứng xử của nền đất yếu được gia cố bằng hệ cọc đất xi măng khi chiều dài các cọc thay đổi. Mô hình phi tuyến đàn dẻo tuyệt đối của đất được sử dụng trong các tính toán bằng phương pháp phần tử hữu hạn với các số liệu thiết kế hình học và địa chất của một số dự án đã được áp dụng ở Việt Nam. Dựa trên kết quả tính toán, một số khuyến cáo về việc lựa chọn chiều dài đất-xi măng hợp lý trong gia cố nền đất yếu sẽ được kiến nghị.
6 Phân tích các thông số trong kết quả thí nghiệm uốn mỏi bốn điểm đối với vật liệu bê tông nhựa / ThS. Vũ Phương Thảo, PGS. TS. Bùi Xuân Cậy, TS. Nguyễn Quang Tuấn // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 09/2014 .- Tr. 17-20 .- 624
Trong bài báo này, ngoài độ bền mỏi của vật liệu, nhóm tác giả trình bày, phân tích các thông số, đặc tính khác của vật liệu bê tông nhựa thông qua kết quả thí nghiệm uốn mỏi bốn điểm. Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu là bê tông nhựa 40-50 gia cường sợi thủy tinh. Các thí nghiệm uốn mỏi được thực hiện tại trường Đại học Giao thông Vận tải.
7 Nghiên cứu đặc trưng cường độ của bê tông xi măng sử dụng hàm lượng cao tro bay dùng trong xây dựng mặt đường ô tô / ThS. Hồ Văn Quân, KS. Phạm Thái Uyết // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 09/2014 .- Tr. 21-25 .- 624
Giới thiệu về kết quả nghiên cứu các đặc trưng cường độ nén vào kéo uốn của các loại bê tông (30Mpa, 40 Mpa và 50 Mpa) sử dụng hàm lượng cao tro bay (40% và 50% cao tro bay). Kết quả là các loại bê tông sử dụng hàm lượng cao tro bay đáp ứng được yêu cầu đối với bê tông làm đường.
8 Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến chọn các thông số kĩ thuật cơ bản của tuyến đường sắt tốc độ cao / PGS. TS. Phạm Văn Ký, ThS. Phạm Sỹ Lợi // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 09/2014 .- Tr. 26-29 .- 624
Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn từng thông số kỹ thuật cơ bản để làm cơ sở lập mô hình chọn thông số kĩ thuật cơ bản cho tuyến đường sắt tốc độ cao và căn cứ xác định trọng số so sánh các phương án.
9 Tính tấm trên nền biến dạng đàn hồi cục bộ phi tuyến đặc trưng bằng đường cong P-Y / ThS. Nguyễn Công Hoằng, TS. Nguyễn Tương Lai // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 09/2014 .- Tr. 30-33 .- 624
Trình bày tính tấm có kể đến biến dạng trượt do lực cắt gây ra trên nền đàn hồi phi tuyến được đặc trưng bằng hệ số nền theo quan hệ đường cong P-Y bằng phương pháp phần tử hữu hạn, mô hình chuyển vị với kiểu phần tử chữ nhật 04 nút, 12 chuyển vị nút có điều kiện biên tự do theo chu vi. Thuật toán được xây dựng trên cơ sở của lí thuyết tính toán tấm, phương pháp phần tử hữu hạn và phương pháp giải bài toán phi tuyến: phương pháp nghiệm đàn hồi và phương pháp Newton-Raphson. Chương trình tính được lập theo ngôn ngữ Matlab.
10 Một số ý kiến tham gia góp ý khi biên soạn lại Tiêu chuẩn thiết kế áo đường mềm 22TCN211 – 06 / GS. TSKH. NGND. Nguyễn Xuân Trục // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 09/2014 .- Tr. 38-39 .- 624
Đề cập đến những tồn tại cần chỉnh sữa và kiến nghị bổ sung một số nội dung trong tiêu chuẩn thiết kế áo đường mềm 22CN211-06 hiện nay đang sử dụng trong ngành Giao thông vận tải khi lập các dự án xây dựng đường ô tô.