CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Hành động ngôn ngữ Trì hoãn trong tiếng Việt (Trên cứ liệu các tác phẩm của Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nam Cao) / Lê Thị Hiền // Ngôn ngữ & đời sống .- 2014 .- Số 9 (227)/2014 .- Tr. 60-63 .- 400
Bài viết vận dụng lí thuyết hành động ngôn ngữ để xác định hành động ngôn ngữ trì hoãn trong sự phân biệt một cách cụ thể với một hành động rất dễ nhầm lẫn với nó là Hứa trong tiếng Việt dựa trên cứ liệu các tác phẩm của Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nam Cao.
2 Ngôn ngữ tạo hình trong tác phẩm “Dế mèn phiêu lưu kí” của Tô Hoài / ThS. Lê Thị Đương // Ngôn ngữ & đời sống .- 2014 .- Số 9 (227)/2014 .- Tr. 42-44 .- 400
Ngôn ngữ tạo hình được hiểu là biểu thị và truyền đạt cảm xúc thẩm mĩ trước hiện thực thông qua ngôn ngữ riêng. Các yếu tố của ngôn ngữ tạo hình là dường, hướng, hình họa, màu sắc ánh sáng – bóng tối, chất cảm, hình thể, khối, trang sức, mãng đặc, mảng trống, mức độ, bố cục…Trong sáng tác văn chương Tô Hoài được xếp vào hàng “họa sĩ” tài hoa.
3 Đặc điểm các kiểu tình huống đối thoại trong truyện ngắn Nguyễn Công Hoan / ThS. Nguyễn Thị Thanh Hương // Ngôn ngữ & đời sống .- 2014 .- Số 9 (227)/2014 .- Tr. 37-41 .- 400
Là một nhà văn trào phúng tài năng, Nguyễn Công Hoan đã rất thành công trong trong việc tạo dựng tình huống đối thoại và nghệ thuật xử lí ngôn ngữ đối thoại. Bài viết này, tác giả vận dụng lí thuyết ngữ dụng học và thi pháp học để tìm hiểu đặc điểm các kiểu tình huống đối thoại trong truyện ngắn Nguyễn Công Hoan.
4 Ẩn dụ về nỗi buồn trong thơ tiếng Anh và tiếng Việt / ThS. Nguyễn Thị Quyết // Ngôn ngữ & đời sống .- 2014 .- Số 9 (227)/2014 .- Tr. 30-36 .- 400
Trình bày cách tiếp cận ẩn dụ dựa trên các kết quả nghiên cứu của các học giả đi trước và nhận định của tác giả. Xem xét, so sánh làm nổi bật những tương đồng và khác biệt giữa ẩn dụ hàm chỉ nỗi buồn trong tiếng Anh và tiếng Việt dựa trên cứu liệu 100 bài thơ. Đưa ra những nhận xét, gợi ý về những giá trị nằm sau các miền ánh xạ biểu đạt nỗi buồn trong thơ tiếng Anh và tiếng Việt.
5 Đề ngữ và chức năng nghĩa của đề ngữ trong các tác phẩm của Nam Cao / TS. Lê Thị Bình // Ngôn ngữ & đời sống .- 2014 .- Số 9 (227)/2014 .- Tr. 7-11 .- 400
Nghiên cứu thành phần cú pháp đề ngữ từ góc độ ngữ nghĩa. Ngữ liệu được khảo sát trong các tác phẩm của Nam Cao với 212 câu đơn sử dụng đề ngữ.
6 Tác động của việc thực thi chiến lược an ninh năng lượng của Trung Quốc đối với Việt Nam / Đỗ Tiến Sâm, Đỗ Tiến Minh // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2014 .- Số 8 (173)/2014 .- Tr. 12-19 .- 327
Xem xét một số vấn đề chính của an ninh năng lượng Việt Nam hiện nay. Tác động của việc thực thi chiến lược an ninh năng lượng của Trung Quốc đối với Việt Nam: tác động tích cực, tác động tiêu cực. Một số bài học kinh nghiệm.
7 Những nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ Trung – Nhật sau Chiến tranh Lạnh / Quách Quang Hồng // .- 2014 .- Số 8 (173)/2014 .- Tr. 40-45 .- 327
Quan hệ Trung – Nhật bị chi phối bởi nhiều yếu tố. Bài viết chỉ đi sâu phân tích một số nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ hai nước Trung Quốc và Nhật Bản kể từ sau Chiến tranh Lạnh: nhân tố địa chính trị, nhân tố kinh tế, nhân tố Mỹ, nhân tố Đảo Điếu Ngư/Senkaku.
8 Những cải cách trong hệ thống tài chính Inđônêxia sau khủng hoảng 2008 / Nguyễn Văn Hà // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2014 .- Số 8 (173)/2014 .- Tr. 20-27 .- 327
Trình bày những yêu cầu đặt ra, nội dung của những cải cách trong hệ thống tài chính và đưa ra những đánh giá về hệ thống tài chính Inđônêxia hiện nay.
9 Chính sách công nghệ xanh quốc gia của Malaysia: Nội dung và những sáng kiến / TS. Lê Thị Hương Giang // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2014 .- Số 8 (173)/2014 .- Tr. 33-39 .- 327
Đề cập đến Chính sách Công nghệ xanh quốc gia như động lực chủ yếu nhằm thực hiện Chiến lược Xanh quốc gia của Malaysia.
10 Về khái niệm ngoại giao kinh tế / TS. Trần Thọ Quang // Nghiên cứu Châu Âu .- 2014 .- Số 8 (167)/2014 .- Tr. 28-33 .- 327
Ở Việt Nam, ngoại giao kinh tế dù được nhắc nhiều, nhưng dưới góc độ học thuật, những nghiên cứu cơ bản về vấn đề này hầu như còn vắng bóng, chưa có cuộc tranh luận hay kiến giải đầy đủ nào. Bài viết sẽ làm sáng tỏ nội hàm khái niệm ngoại giao kinh tế và ý nghĩa của nó trong thực hiện chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa ở Việt Nam.