CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Tác động của niềm tin kinh doanh và niềm tin tiêu dùng đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam / Thân Thị Thu Thủy, Phạm Thị Bích Thảo // Kinh tế phát triển .- 2014 .- Số 287 tháng 9 .- Tr. 2-14 .- 658
Biến động của chỉ số giá chứng khoán luôn là tâm điểm thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư và doanh nghiệp niêm yết, nên việc tìm các nhân tố tác động đến chỉ số giá chứng khoán có ý nghĩa rất quan trọng. Bài viết này nghiên cứu tác động của niềm tin kinh doanh và niềm tin tiêu dùng đến chỉ số giá chứng khoán (VN-Index). Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tác động cùng chiều của niềm tin kinh doanh và niềm tin tiêu dùng đến VN-Index, nhưng mức độ tác động không cao. Từ đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao niềm tin kinh doanh và niềm tin tiêu dùng nhằm phát triển ổn định và bền vững thị trường chứng khoán (TTCK) VN.
2 Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến việc chia sẻ tri thức của nhân viên trong ngành xây dựng Việt Nam / Nguyễn Hoàng Lập, Phạm Quốc Trung // Kinh tế phát triển .- 2014 .- Số 287 tháng 9 .- Tr. 51-69 .- 658
Ngày nay, tri thức trở thành một nguồn lực quan trọng giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ở VN, quản lí tri thức (QLTT) tuy chưa phổ biến, nhưng các doanh nghiệp cũng bắt đầu chú ý tới việc thúc đẩy chia sẻ tri thức (CSTT). Đối với các công ty xây dựng, một lĩnh vực thâm dụng tri thức, CSTT là rất quan trọng để tăng năng suất lao động và đảm bảo sự phát triển bền vững. Nhiều nghiên cứu chỉ ra văn hoá tổ chức đóng vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy/cản trở hiệu quả CSTT. Nhằm xác định các yếu tố văn hoá có ảnh hưởng đến CSTT, tác giả tiến hành khảo sát ở TP.HCM, kết quả cho thấy việc CSTT của nhân viên ngành xây dựng VN chịu tác động bởi các yếu tố sau: (1) Sự tin tưởng; (2) Cơ cấu tổ chức; (3) Khen thưởng ngắn hạn; (4) Hệ thống thông tin; và (5) Khen thưởng dài hạn. Từ kết quả này, nghiên cứu cũng đề xuất một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả CSTT ở các doanh nghiệp xây dựng VN.
3 Nguyên tắc cân bằng lợi ích giữa các bên trong việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ: Một góc nhìn từ pháp luật Việt Nam / Nguyễn Ngọc Duy Mỹ // Kinh tế phát triển .- 2014 .- Số 287 tháng 9 .- Tr. 90-105 .- 343.597
Nghiên cứu tập trung xác định nguyên tắc cân bằng lợi ích giữa các bên và tầm quan trọng của việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ một cách cân bằng trên cơ sở liệt kê, phân tích và đánh giá các quy định liên quan nhìn từ góc độ so sánh giữa pháp luật VN với một số điều ước quốc tế mà VN là thành viên. Tác giả cho rằng mặc dù có sự nội luật hóa khá đầy đủ và tương thích của Luật Sở hữu trí tuệ VN đối với những quy định trong các điều ước quốc tế như Công ước Berne, Hiệp định TRIPs nhưng pháp luật VN vẫn còn thiếu hoặc chưa có quy định cụ thể về một số nội dung. Từ đó, tác giả kiến nghị cần tăng cường hơn nữa sự bảo hộ cân bằng giữa độc quyền của chủ sở hữu và quyền tiếp cận, sử dụng của chủ thể khác.
4 Áp dụng luật và thẩm quyền thực thi Luật cạnh tranh / Lữ Lâm Uyên // Kinh tế phát triển .- 2014 .- Số 287 tháng 9 .- Tr. 106-119 .- 343.597 08
Nghiên cứu tập trung phân tích những bất cập trong việc xác định luật áp dụng và thẩm quyền thực thi Luật Cạnh tranh (LCT) của cơ quan nhà nước và toà án tại VN. LCT hiện nay điều chỉnh pha trộn hai loại hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh trong cùng một đạo luật, từ đó quy định chung một cơ chế thực thi cho cả hai. Từ thực tế này, tác giả phân tích sự thiếu nhất quán, bất hợp lí trong xác định luật áp dụng và thẩm quyền thực thi trên cơ sở chỉ ra bản chất và lĩnh vực pháp lí riêng biệt, không thể dung hợp của hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh. Từ khía cạnh luật so sánh, tham khảo kinh nghiệm của các nước phát triển, tác giả đề xuất một số kiến nghị gợi mở giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi LCT tại VN.
5 Chất lượng dịch vụ trực tuyến và sự hài lòng của khách hàng: Nghiên cứu về mua sắm hàng trực tuyến tại VN / Nguyễn Thị Mai Trang // Kinh tế phát triển .- 2014 .- 287 tháng 9 .- Tr. 120-132 .- 658.4 012
Nghiên cứu này xem xét chất lượng dịch vụ trực tuyến (DVTT) như thiết kế Website, tính bảo mật, hoàn thành đơn đặt hàng, và tính sẵn sàng của hệ thống ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng (KH) khi mua sắm trực tuyến. Mô hình được kiểm định với 354 KH sử dụng Internet và có mua sắm trực tuyến tại TP.HCM. Kết quả cho thấy hoàn thành đơn đặt hàng, tính bảo mật, thiết kế Website, và tính sẵn sàng của hệ thống có tác động đến sự hài lòng của KH khi mua sắm trực tuyến
6 Nhận diện các khoản thu nhập làm phát sinh chênh lệch giữa kế toán và thuế / PGS.TS Chúc Anh Tú // Tài chính .- 2014 .- Số 8 (598) tháng 8 .- Tr. 54-55 .- 658.153
Bài viết tập tung phân tích làm rõ các khoản thu nhập theo quy định hiện hành đã làm phát sinh chênh lệch với mục đích giúp những đối tượng quan tâm có được cái nhìn đơn giản hơn về vấn đề này.
7 FDI trong lĩnh vực công nghiệp điện tử / Ths. Nguyễn Thị Thanh Dương // Tài chính doanh nghiệp .- 2014 .- Số 9 tháng 9 .- Tr. 12-15 .- 658.004
Thực trạng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong ngành công nghiệp điện tử ở Việt Nam, tác động của FDI đối với các doanh nghiệp nội địa trong ngành công nghiệp điện tử, một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả tận dụng nguồn vốn FDI và định hướng phát triển trong các lĩnh vực nói chung và ngành công nghiệp điện tử nói riêng.
8 Bước đầu đánh giá kết quả điều trị ARV và các yếu tố liên quan trên người nhiễm HIV ở một trại giam phía Bắc – Việt Nam, 2012-2014 / Nguyễn Tiến Dẫn // Y học thực hành .- 2014 .- Số 9/2014 .- Tr. 37-41. .- 610
Đánh giá kết quả điều trị ART về lâm sàng, miễn dịch trên bệnh nhân điều trị ART tại một trại giam phía Bắc năm 2012-2014. Mô tả các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ARV.
9 Rủi ro trong thẩm định giá bất động sản ở Việt Nam / Ths. Lê Minh Toán // Tài chính doanh nghiệp .- 2014 .- Số 9 tháng 9 .- Tr. 22-25 .- 333.3
Trình bày rủi ro trong hoạt động thẩm định giá bất động sản là tài sản thế chấp tại các ngân hàng thương mại, rủi ro trong hoạt động thẩm định giá do thiếu thông tin và khó tiếp cận thông tin thị trường bất động sản, …
10 Nghiên cứu về hiệu năng quan hệ trao đổi giữa các thành viên trong kênh marketing- Lý thuyết và định hướng nghiên cứu / Đặng Văn Mỹ // Tạp chí Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 207 tháng 9 .- Tr. 67-77 .- 658.8
Bài viết này tổng hợp các trường phái lý thuyết nghiên cứu thực nghiệm về hiệu năng quan hệ trao đổi giữa các thành viên trong kênh marketing. Thông qua quá trình phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện bởi các chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực marketing, bài viết đã rút ra những thành tựu và hạn chế nhất định. Từ các trường phái lý thuyết nghiên cứu về hiệu năng của mối quan hệ, trên cơ sở sử dụng quan điểm marketing, nghiên cứu này cho phép tổng hợp bức tranh về quan hệ trao đổi, hiệu năng quan hệ trao đổi và hợp tác giữa các thành viên trong kênh marketing.