Trình bày phương pháp xác định vận tốc lưu hành tối đa cho phép (Vmax) của các dự án đường cao tốc theo hướng tiếp cận kỹ thuật dựa vào vận tốc thực tế xe chạy trên đường, kết hợp đánh giá các đặc điểm hình học và khai thác nhằm phát huy hiệu quả vận hành cùng tính năng an toàn của dự án.
Nghiên cứu khám phá và đo lường ảnh hưởng của các yếu tố ưu thế và hạn chế trong động viên cán bộ nhân viên (CBNV) theo đặc thù của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME). Tác giả sử dụng mô hình phương trình cấu trúc (SEM) với mẫu khảo sát 274 CBNV tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM. Kết quả cho thấy có 6 biến thể hiện ưu thế và 5 biến hạn chế trong động viên CBNV được kiểm định phù hợp. Các yếu tố ưu thế và hạn chế trong động viên giải thích được 76% biến thiên về động viên chung và 77% biến thiên gắn kết với tổ chức của CBNV văn phòng tại các SME.
Nghiên cứu này xem xét yếu tố rủi ro hiệp Moment bậc cao bao gồm: Covariance, Coskewness, và Cokurtosis trong việc giải thích lợi nhuận kì vọng danh mục cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần bù rủi ro yếu tố Cokurtosis có ý nghĩa thống kê ở mức 10% và tác động cùng chiều đến lợi nhuận kì vọng danh mục cổ phiếu, ngoài ra không tìm thấy sự tác động có ý nghĩa thống kê của yếu tố rủi ro Covariance, Coskewness và yếu tố phi tuyến của các rủi ro hiệp Moment bậc cao. Nghiên cứu giúp các nhà đầu tư hiểu rõ hơn về nguồn gốc hình thành rủi ro, tạo cơ sở cho việc lựa chọn mô hình định giá phù hợp nhằm mang lại lợi nhuận kì vọng hợp lí.
Tình hình phát triển KHCN vật liệu xây dựng trong 10 năm qua. Những nghiên cứu và ứng dụng KHCN chính đã được thực hiện giai đoạn 2001 – 2010 trong một số ngành sản xuất chính. Đánh giá kết quả đạt được của công tác nghiên cứu và phát triển KHCN trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng so với các mục tiêu đặt ra trong “Chiến lược phát triển KHCN ngành xây dựng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020”.
Nghiên cứu nhằm xác định các đặc tính làm việc nhóm tác động đến hiệu quả làm việc nhóm trong lĩnh vực quản lí khai thác cảng hàng không Việt Nam (CHKVN). Dựa trên việc hệ thống các lí thuyết có liên quan và điều chỉnh lại cho phù hợp, tác giả phát hiện 15 sự khác biệt về các đặc tính làm việc nhóm so với mô hình gốc của Campion & cộng sự (1993) và hiệu quả làm việc nhóm được xác định dựa trên 2 thành phần là: Năng suất nhóm, và sự thoả mãn của nhân viên. Tiếp đến, nghiên cứu định lượng tiến hành thu thập 434 mẫu bằng phương pháp phân tầng theo tỉ lệ và phân tích hai mô hình hồi quy bội.
Kết quả xây dựng thang đo bao bì sản phẩm gồm 3 thành phần, đặt tên là bao bì nhận diện, bao bì liên tưởng và bao bì thu hút; quan hệ công chúng, tài trợ và khuyến mãi được đo lường bởi một thành phần. Các thang đo đều đạt tính đơn hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, độ tin cậy tổng hợp, và phương sai trích. Kết quả có ý nghĩa đóng góp một số thang đo cần thiết cho những nghiên cứu liên quan trong thực tiễn kinh doanh và học thuật.
: Bài viết nghiên cứu về độ bất ổn của thị trường chứng khoán (TTCK) VN thông qua đo lường độ bất ổn có điều kiện (Conditional Volatility) của chỉ số chứng khoán VN-Index và HNX-Index, đồng thời nghiên cứu mối quan hệ giữa độ bất ổn của TTCK và độ bất ổn của hai công cụ điều hành chính sách tiền tệ là lãi suất qua đêm và tỉ giá hối đoái. Các dữ liệu được thu thập hàng ngày trong khoảng thời gian từ ngày 05/01/2006 đến ngày 31/03/2014.
Bài viết tiến hành đánh giá về chính sách tiền tệ (CSTT) và công cụ thực thi CSTT trong điều kiện hội nhập kinh tế thị trường của VN giai đoạn 1986-2013 và đề ra những gợi ý về CSTT cho giai đoạn tới.
Việc nghiên cứu về các công trình siêu cao tầng ở Việt Nam và công trình ngầm cũng là một vấn đề rất phức tạp. Với các giải pháp, chia sẻ kinh nghiệm và đề xuất của các chuyên gia Nhật Bản trong tổng hợp này sẽ góp phần nào ý nghĩa trong bối cảnh Việt Nam đang tập trung đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ.