CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Một số ý kiến về việc xác định vận tốc lưu hành tối đa cho phép trên đường cao tốc / TS. Trịnh Đình Toán // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 10/2014 .- Tr. 35-39 .- 624
Trình bày phương pháp xác định vận tốc lưu hành tối đa cho phép (Vmax) của các dự án đường cao tốc theo hướng tiếp cận kỹ thuật dựa vào vận tốc thực tế xe chạy trên đường, kết hợp đánh giá các đặc điểm hình học và khai thác nhằm phát huy hiệu quả vận hành cùng tính năng an toàn của dự án.
2 Ưu thế và hạn chế trong động viên cán bộ nhân viên văn phòng tại các doanhnghiệp nhỏ và vừa / Trần Kim Dung, Trần Thị Hoa // Tạp chí Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 288 Tháng 10 .- Tr. 55-70 .- 658
Nghiên cứu khám phá và đo lường ảnh hưởng của các yếu tố ưu thế và hạn chế trong động viên cán bộ nhân viên (CBNV) theo đặc thù của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME). Tác giả sử dụng mô hình phương trình cấu trúc (SEM) với mẫu khảo sát 274 CBNV tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM. Kết quả cho thấy có 6 biến thể hiện ưu thế và 5 biến hạn chế trong động viên CBNV được kiểm định phù hợp. Các yếu tố ưu thế và hạn chế trong động viên giải thích được 76% biến thiên về động viên chung và 77% biến thiên gắn kết với tổ chức của CBNV văn phòng tại các SME.
3 Quan hệ giữa rủi ro hiệp Moment bậc cao và lợi nhuận cổ phiếu: Nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường VN / Võ Xuân Vinh, Nguyễn Quốc Chí // Tạp chí Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 288 Tháng 10 .- Tr. 71-89 .- 332.45
Nghiên cứu này xem xét yếu tố rủi ro hiệp Moment bậc cao bao gồm: Covariance, Coskewness, và Cokurtosis trong việc giải thích lợi nhuận kì vọng danh mục cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần bù rủi ro yếu tố Cokurtosis có ý nghĩa thống kê ở mức 10% và tác động cùng chiều đến lợi nhuận kì vọng danh mục cổ phiếu, ngoài ra không tìm thấy sự tác động có ý nghĩa thống kê của yếu tố rủi ro Covariance, Coskewness và yếu tố phi tuyến của các rủi ro hiệp Moment bậc cao. Nghiên cứu giúp các nhà đầu tư hiểu rõ hơn về nguồn gốc hình thành rủi ro, tạo cơ sở cho việc lựa chọn mô hình định giá phù hợp nhằm mang lại lợi nhuận kì vọng hợp lí.
4 Thực trạng và định hướng phát triển KHCN vật liệu xây dựng đến 2020 / // Xây dựng .- 2014 .- Số 9/2014 .- Tr. 22-28 .- 624
Tình hình phát triển KHCN vật liệu xây dựng trong 10 năm qua. Những nghiên cứu và ứng dụng KHCN chính đã được thực hiện giai đoạn 2001 – 2010 trong một số ngành sản xuất chính. Đánh giá kết quả đạt được của công tác nghiên cứu và phát triển KHCN trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng so với các mục tiêu đặt ra trong “Chiến lược phát triển KHCN ngành xây dựng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020”.
5 Mối quan hệ giữa các đặc tính với hiệu quả làm việc nhóm trong lĩnh vực quản lí khai thác cảng hàng không VN / Nguyễn Thị Bích Châm, Dương Tiến Dũng // Tạp chí Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 288 Tháng 10 .- Tr. 71-89 .- 658
Nghiên cứu nhằm xác định các đặc tính làm việc nhóm tác động đến hiệu quả làm việc nhóm trong lĩnh vực quản lí khai thác cảng hàng không Việt Nam (CHKVN). Dựa trên việc hệ thống các lí thuyết có liên quan và điều chỉnh lại cho phù hợp, tác giả phát hiện 15 sự khác biệt về các đặc tính làm việc nhóm so với mô hình gốc của Campion & cộng sự (1993) và hiệu quả làm việc nhóm được xác định dựa trên 2 thành phần là: Năng suất nhóm, và sự thoả mãn của nhân viên. Tiếp đến, nghiên cứu định lượng tiến hành thu thập 434 mẫu bằng phương pháp phân tầng theo tỉ lệ và phân tích hai mô hình hồi quy bội.
6 Thang đo bao bì sản phẩm, tài trợ, quan hệ công chúng và khuyến mãi / Lê Đăng Lăng, Lê Tấn Bửu // Tạp chí Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 288 Tháng 10 .- Tr. 90-108 .- 658.827
Kết quả xây dựng thang đo bao bì sản phẩm gồm 3 thành phần, đặt tên là bao bì nhận diện, bao bì liên tưởng và bao bì thu hút; quan hệ công chúng, tài trợ và khuyến mãi được đo lường bởi một thành phần. Các thang đo đều đạt tính đơn hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, độ tin cậy tổng hợp, và phương sai trích. Kết quả có ý nghĩa đóng góp một số thang đo cần thiết cho những nghiên cứu liên quan trong thực tiễn kinh doanh và học thuật.
7 Mối quan hệ giữa độ bất ổn của thị trường chứng khoán và độ bất ổn của cáccông cụ điều hành chính sách tiền tệ tại VN / Trần Phương Thảo, Phan Chung Thủy // Tạp chí Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 288 Tháng 10 .- Tr. 19-37. .- 332.64
: Bài viết nghiên cứu về độ bất ổn của thị trường chứng khoán (TTCK) VN thông qua đo lường độ bất ổn có điều kiện (Conditional Volatility) của chỉ số chứng khoán VN-Index và HNX-Index, đồng thời nghiên cứu mối quan hệ giữa độ bất ổn của TTCK và độ bất ổn của hai công cụ điều hành chính sách tiền tệ là lãi suất qua đêm và tỉ giá hối đoái. Các dữ liệu được thu thập hàng ngày trong khoảng thời gian từ ngày 05/01/2006 đến ngày 31/03/2014.
8 Chính sách tiền tệ và các công cụ thực thi tại VN giai đoạn 1986-2013 / // Tạp chí Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 288 Tháng 10 .- Tr. 02-18. .- 332.4
Bài viết tiến hành đánh giá về chính sách tiền tệ (CSTT) và công cụ thực thi CSTT trong điều kiện hội nhập kinh tế thị trường của VN giai đoạn 1986-2013 và đề ra những gợi ý về CSTT cho giai đoạn tới.
10 Giải pháp tối ưu hóa hệ văng chống an toàn cho các công trình ngầm / Xây dựng // Xây dựng .- 2014 .- Số 09/2014 .- Tr. 34-41 .- 624
Việc nghiên cứu về các công trình siêu cao tầng ở Việt Nam và công trình ngầm cũng là một vấn đề rất phức tạp. Với các giải pháp, chia sẻ kinh nghiệm và đề xuất của các chuyên gia Nhật Bản trong tổng hợp này sẽ góp phần nào ý nghĩa trong bối cảnh Việt Nam đang tập trung đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ.