Trình bày 3 phần chính: Tổng quan thị trường bất động sản Việt nam; Triển vọng thị trường bất động sản và các ràng buộc; Một số kiến nghị giải pháp để thị trường có thể vượt qua giai đoạn bản lề, chuyển sang giai đoạn phát triển mới.
Trình bày 2 phần chính: Các cách thức phân chia danh mục đầu tư khác nhausex mang đến kết quả khác nhau; Cung cấp thêm một bằng chứng định lượng về các nhân tố được sử dụng trong định giá tại VN đối với mô hình Fama-French 3 nhân tố.
Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính chỉ ra: (1) chi phí quảng cáo có ảnh hưởng tích cực đến nhận biết thương hiệu, liên tưởng thương hiệu và trung thành thương hiệu nhưng không ảnh hưởng tích cực đến chất lượng cảm nhận; (2) khuyến mãi theo hướng tiền tệ có ảnh hưởng tiêu cực đến liên tưởng thương hiệu nhưng không ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cảm nhận; (3) chất lượng cảm nhận, nhận biết thương hiệu, liên tưởng thương hiệu và trung thành thương hiệu đều có ảnh hưởng thuận chiều đến giá trị thương hiệu. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả gợi ý một số hàm ý chính sách cho các nhà cung cấp mạng di động đang hoạt động.
Bài viết đi sâu vào đánh giá khía cạnh phát triển bền vững được đưa ra và thực hiện trong mô hình công nghiệp hóa ở Việt Nam như thế nào, bao gồm từ quá trình phát triển nhận thức của Đảng về gắn công nghiệp hóa với phát triển bền vững, đến những vấn đề đặt ra về gắn phát triển bền vững trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa và cuối cùng, bài viết đưa ra một số kiến nghị chính nhằm gắn phát triển bền vững trong quá trình tiếp tục thực hiện công nghiệp hóa trong các điều kiện mới của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Bài báo khái quát thành công và những bất cập trong quá trình đổi mới tư duy về chế độ sở hữu, thành phần kinh tế và loại hình doanh nghiệp ở nước ta từ 1986 đến nay. Trên cơ sở đó đề xuất ba vấn đề: (i) nền kinh tế nước ta có hai chế độ sở hữu là công hữu và tư hữu, với nhiều hình thức sở hữu khác nhau; (ii) trong nền kinh tế tồn tại ba thành phần là kinh tế các doanh nghiệp nhà nước, kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; (iii) Doanh nghiệp nhà nước có chức năng tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội, đóng vai trò mở đường cho sự phát triển cho các doanh nghiệp khác; Doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn FDI có chức năng tạo ra hiệu quả kinh tế thuần cho nền kinh tế, thực hiện vai trò động lực phát triển kinh tế.
Bài viết này phân tích mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam theo mô hình “vòng xoắn tiến”. Với số liệu theo quý cho giai đoạn 1999-2013, mô hình VECM đã được sử dụng và các hàm phản ứng của các biến số (xuất khẩu, tỷ giá hối đoái thực và sản lượng) đối với các cú sốc nội sinh được ước lượng để kiểm định giả thuyết.
Bài báo này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của các nhóm nhân tố kinh tế và thể chế đến hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và chỉ ra rằng chất lượng môi trường thể chế có ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng. Cụ thể, một bộ máy chính quyền hoạt động hiệu quả ở các cấp với chất lượng điều tiết các chính sách ngày càng cao và tồn tại trong một môi trường chính trị ổn định là tiền đề quan trọng góp phần kích thích hoạt động ngân hàng.
Đánh giá thực trạng của ngành hoa từ cách tiếp cận chuỗi giá trị và đưa ra một số gợi ý về định hướng giải pháp nhằm phát triển ngành hoa, phục vụ cho quá trình tái cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển ngành bền vững của vùng Tây Nguyên nói chung và của Lâm Đồng nói riêng.
Bài viết phân tích đặc điểm, thực trạng của ngành phụ trợ Việt Nam trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp này phát triển bền vững.