CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Xây dựng chiến lược dữ liệu nâng cao lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp / Nguyễn Văn Thủy // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 78-82 .- 658
Nghiên cứu này thực hiện phân tích về chiến lược dữ liệu doanh nghiệp thông qua xác định các thành phần cơ bản của chiến lược dữ liệu, mô hình chiến lược dữ liệu và quy trình xây dựng chiến lược dữ liệu doanh nghiệp. Nghiên cứu phân tích thách thức của các doanh nghiệp trong việc xây dựng chiến lược dữ liệu và đề xuất các khuyến nghị xây dựng mô hình chiến lược dữ liệu nâng cao lợi thế cạnh tranh bền vững của các doanh nghiệp hiện nay.
2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ xe công nghệ của giới trẻ trên địa bàn TP. Hà Nội / Nguyễn Bảo Ngọc // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 83-87 .- 658
Bài viết nhằm tìm ra và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ xe công nghệ của giới trẻ trên địa bàn TP. Hà Nội thông qua kết quả khảo sát 362 người trẻ tuổi đang sinh sống trên địa bàn TP. Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ xe công nghệ của giới trẻ trên địa bàn TP. Hà Nội, gồm: (1) Nhận thức sự hữu ích; (2) Giá trị, giá cả; (3) Chất lượng dịch vụ; (4) Nhận biết thương hiệu; (5) Phương tiện cá nhân.
3 Kế toán sáng tạo trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam / Hoàng Đình Hương // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 88-93 .- 657
Bằng phương pháp tổng thuật tài liệu các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam nghiên cứu này đánh giá xu hướng và mức độ áp dụng kế toán sáng tạo tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
4 Kinh nghiệm nhận diện chi phí và tính giá dịch vụ giáo dục đào tạo trên thế giới / Nguyễn Thị Thúy Nga // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 94-96 .- 657
Khái quát hệ thống các phương pháp nhận diện chi phí và tính giá dịch vụ đào tạo, đồng thời phân tích kinh nghiệm tính giá dịch vụ giáo dục đào tạo tại một số quốc gia trên thế giới; từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, góp phần đề xuất giải pháp trong nhận diện chi phí và tính giá tại các CSĐT đại học công lập (ĐHCL) nói chung, các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính nói riêng.
5 Khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế vào hệ thống các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam hiện nay: Thực trạng và một số khuyến nghị / Trương Thị Thủy, Đào Ngọc Hà // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 56-59 .- 657
Bài viết chỉ ra những cam kết về thương mại hàng hoá trong hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EAEU, đồng thời phân tích thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Nga trong bối cảnh thực thi hiệp định này.
6 Tác động của cơ sở hạ tầng đổi mới sáng tạo quốc gia tới xu hướng đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp Việt Nam / Hoàng Việt Huy // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 4-20 .- 658
Sử dụng phương pháp hồi quy đa biến với hiệu ứng cố định và mẫu dữ liệu của các doanh nghiệp Việt Nam niêm yết trong giai đoạn 2011-2022, tác giả đã chỉ ra rằng doanh nghiệp gia tăng trích lập quỹ đầu tư và phát triển khi cơ sở hạ tầng ĐMST quốc gia được cải thiện, và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin là động lực chính cho việc gia tăng trích lập này. Thêm vào đó, các doanh nghiệp có mức độ sở hữu nhà nước cao hơn dường như có mức độ sẵn sàng ĐMST cao hơn khi cơ sở hạ tầng ĐMST quốc gia được cải thiện. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các nỗ lực cải thiện cơ sở hạ tầng ĐMST của Nhà nước đang tạo ra những chuyển biến tích cực, và các doanh nghiệp nhà nước nên được cân nhắc như đầu tàu của chiến lược ĐMST quốc gia.
7 Niềm tin tôn giáo và cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ở khu vực Châu Á / Hồ Thị Hải Ly // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 21-42 .- 332.1
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 7.264 công ty niêm yết ở 11 quốc gia Châu Á bao gồm Trung Quốc, Hồng Kông, Indonesia, Ấn Độ, Nhật Bản, Malaysia, Pakistan, Philippines, Singapore, Hàn Quốc, và Thái Lan trong giai đoạn 1996-2016. Sử dụng các biến đại diện khác nhau và các phương pháp ước lượng khác nhau, nghiên cứu chỉ ra rằng ở thị trường Châu Á, các doanh nghiệp hoạt động ở khu vực có niềm tin tôn giáo cao có xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn và có tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu nhanh hơn. Các hàm ý rút ra từ kết quả nghiên cứu có thể giúp doanh nghiệp, các nhà đầu tư và người làm chính sách đưa ra các quyết định quản lý hiệu quả để tăng cường giá trị doanh nghiệp, tối ưu lợi nhuận đầu tư và xây dựng xã hội phát triển.
8 Mối quan hệ quản trị nguồn nhân lực xanh, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và hiệu suất kinh doanh bền vững: Vai trò trung gian của đổi mới xanh và quản lý chuỗi cung ứng xanh / Lê Thanh Tiệp // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 43-59 .- 658
Dữ liệu nghiên cứu gồm 429 mẫu được thu từ các quản lý cấp trung và cấp cao của các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm tại Việt Nam. Từ đó, một số hàm ý quản trị đã được đề xuất nhằm giúp các nhà quản lý có cái nhìn rõ nét hơn về ảnh hưởng của TNXH và QTNLX đến HSKDBV thông qua vai trò trung gian của ĐMX và QCX; nhằm giúp cho các doanh nghiệp có thêm những định hướng rõ ràng hơn trong chiến lược nâng cao HSKDBV.
9 Tác động của dòng tiền và vốn lưu động đến đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hạn chế tài chính / Bùi Ngọc Mai Phương, Đặng Văn Dân // .- 2024 .- Số (214+215) - Tháng (1+2) .- Tr. 5-26 .- 332
Bài viết xác định vai trò của dòng tiền và vốn lưu động (VLĐ) đối với việc đầu tư của doanh nghiệp, với điều kiện tồn tại hạn chế tài chính (HCTC) và dữ liệu của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012–2022. Sử dụng phương pháp SGMM, kết quả nghiên cứu khẳng định rằng chi đầu tư và chi bổ sung VLĐ rất nhạy cảm với những cú sốc dòng tiền; hơn nữa, độ nhạy cảm tăng theo mức độ HCTC của doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu này còn xem xét vai trò của VLĐ trong việc duy trì và ổn định đầu tư trước sự thay đổi của nguồn vốn nội bộ; doanh nghiệp có HCTC lớn, vai trò của VLĐ càng cao. Kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng để các nhà quản trị tài chính xây dựng chính sách kết hợp giữa quản lý VLĐ và chính sách đầu tư nhằm giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của ràng buộc tài chính lên đầu tư và các chính sách thể chế mới nhằm hỗ trợ việc tiếp cận các nguồn vốn cho doanh nghiệp.
10 Ảnh hưởng tương tác giữa bất định tỷ giá hối đoái và phát triển tài chính đến đầu tư trực tiếp nước ngoài: Bằng chứng quốc tế / Lê Thông Tiến, Phạm Thị Tuyết Trinh, Nguyễn Minh Sáng // .- 2024 .- Số (214+215) - Tháng (1+2) .- Tr. 27-57 .- 332
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm tra ảnh hưởng tương tác giữa bất định tỷ giá hối đoái (TGHĐ) và phát triển tài chính (PTTC) đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở những chế độ TGHĐ khác nhau với bộ dữ liệu bao gồm 114 quốc gia giai đoạn 2000–2021 và được phân loại thành nhóm quốc gia có theo chế độ neo mềm và nhóm quốc gia có theo chế độ thả nổi. Thông qua phương pháp hồi quy tuyến tính Bayes cho mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên, kết quả cho thấy ở nhóm các quốc gia có chế độ neo mềm, ảnh hưởng tương tác làm giảm ảnh hưởng ngược chiều của bất định TGHĐ, thậm chí làm đảo chiều ảnh hưởng này đối với FDI; đồng thời PTTC của một quốc gia càng cao thì gia tăng xác suất cùng chiều của tác động biên của bất định TGHĐ. Đối với nhóm các quốc gia có chế độ thả nổi, ảnh hưởng tương tác làm giảm ảnh hưởng cùng chiều của bất định TGHĐ đối với FDI và PTTC của một quốc gia cao thì tác động biên cùng chiều có xu hướng giảm. Từ đó, các gợi ý chính sách được đề xuất để thu hút FDI. Đối với chế độ neo mềm, các quốc gia cần tăng cường kiểm soát chặt chẽ bất định TGHĐ và đẩy mạnh sự phát triển của thị trường tài chính và các định chế tài chính. Đối với chế độ thả nổi, các quốc gia nên tiếp tục nới lỏng TGHĐ và tập trung duy trì sự ổn định hệ thống tài chính.