CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Tổng quan về kế toán đối thủ cạnh tranh / Nguyễn Thành Hưng // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 23-28 .- 657
Kế toán đối thủ cạnh tranh là một nội dung quan trọng của kế toán quản trị chiến lược, được phát triển từ những năm 1990 trên thế giới để đáp ứng với nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về chủ đề này. Bài viết trình bày tổng quan nghiên cứu về kế toán đối thủ cạnh tranh trên.
2 Nhân tố tác động đến nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ngành sản xuất thực phẩm đồ uống / Nguyễn Thị Thu Hằng, Lê Ngọc Cường // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 29-33 .- 658
Nghiên cứu thực hiện ước lượng mô hình hồi quy theo theo ba phương pháp: Mô hình bình phương bé nhất Pools OLS; Mô hình tác động cố định FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên REM, thực hiện kiểm định về việc lựa chọn mô hình phù hợp, kiểm định về hiện tượng phương sai không đồng nhất và thực hiện khắc phục điểm yếu của mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô doanh nghiệp, tỷ suất sinh lời của tài sản, tỷ suất thanh toán hiện hành, đòn bẩy tài chính, tuổi của doanh nghiệp có tác động đến chỉ số Zscore phản ánh nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp ngành sản xuất thực phẩm – đồ uống niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
3 Kế toán chi phí môi trường trong thúc đẩy chuyển đổi xanh tại các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Bá Linh // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 34-37 .- 657
Bài viết khái quát thực trạng áp dụng kế toán môi trường tại các doanh nghiệp, nhận diện một số vấn đề từ đó đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán môi trường tại Việt Nam thời gian tới. Kết quả nghiên cứu cho thấy thiếu một khuôn mẫu cho việc thực hiện kế toán quản trị chi phí môi trường trong doanh nghiệp. Bởi đó, chí phí môi trường mặc dù đã được nhận diện tại các doanh nghiệp nhưng lại chưa được ghi nhận riêng biệt trên các tài khoản, sổ kế toán... mà được gộp trong chi phí sản xuất chung. Để nâng cao hiệu quả kế toán môi trường, Nhà nước, doanh nghiệp cùng các bên liên quan cần quán triệt nhận thức về vai trò kế toán môi trường với chuyển đổi xanh, phát triển bền vững doanh nghiệp.
4 Thanh khoản và tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán: Nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Việt Nam / Đỗ Đoan Trang, Nguyễn Việt Hằng, Võ Hoàng Oanh // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 38-41 .- 657
Trong bài, hai chỉ số chứng khoán chính của thị trường Việt Nam - VN_Index và HNX_Index-được dùng làm đại diện cho danh mục thị trường. Mẫu nghiên cứu gồm các quan sát hằng ngày của 2 chỉ số này trong giai đoạn 2009-2022. Kết quả từ mô hình hồi quy GARCH-in-mean cho thấy rằng thanh khoản thị trường thực sự có tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi thị trường và có tác động cùng chiều đến biến động của tỷ suất sinh lợi thị trường.
5 Đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu tới khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thế Anh // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 42-46 .- 332.12
Bài báo tập trung phân tích tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam; Nghiên cứu mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước, sở hữu trong nước, sở hữu nước ngoài và sở hữu tập trung với hiệu suất tài chính. Kết quả sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị ngân hàng và các nhà nghiên cứu trong việc cải thiện quản trị tài chính và kiểm soát rủi ro.
6 Vai trò của vốn con người trong việc hình thành ý định khởi nghiệp kinh doanh trực tuyến của sinh viên kinh tế tại Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Minh Hiếu, Nguyễn Thị Bích Duyên, Nguyễn Thị Hồng Nguyệt // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 47-51 .- 658
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng hình thức khảo sát 397 sinh viên khối ngành kinh tế. Phương pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá (CFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được áp dụng để đánh giá thang đo và mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giáo dục khởi nghiệp và đặc điểm tính cách có ảnh hưởng quan trọng đến sự tự tin, tính khả thi và ý định khởi nghiệp kinh doanh trực tuyến của sinh viên. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm khuyến khích và thúc đẩy hành vi khởi nghiệp của sinh viên.
7 Vai trò của các bên về hỗ trợ việc làm cho người lao động trong bối cảnh chuyển đổi số / Đoàn Thị Yến // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 52-55 .- 330
Sử dụng phương pháp điều tra xã hội học tại 48 doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh tại khu vực chính thức và phi chính thức, bài viết đã tập trung đánh giá được thực trạng vai trò các bên về hỗ trợ việc làm cho người lao động trong bối cảnh chuyển đổi số ở Việt Nam; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các bên trong việc hỗ trợ việc làm cho người lao động trong bối cảnh chuyển đổi số ở Việt Nam.
8 Giải pháp thúc đẩy thương mại hóa sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Nam Định / Nguyễn Anh Đức, Nguyễn Tuấn Sơn // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 60-67 .- 658
Từ nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp đa dạng, bài viết sử dụng kết hợp các phương pháp định tính và định lượng nhằm phân tích kết quả thực hiện chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2019-2021 và thực trạng thương mại hóa sản phẩm OCOP của các chủ thể tham gia chương trình OCOP. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn các chủ thể OCOP vẫn chủ yếu tiếp cận theo hướng cung cấp mà chưa thực sự quan tâm đến nhu cầu thị trường. Để thúc đẩy quá trình thương mại hóa sản phẩm thì bên cạnh vai trò của các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, thì tỉnh Nam Định cần có những khuyến cáo các chủ thể OCOP tiếp tục hoàn thiện, nâng tầm chất lượng sản phẩm, đăng ký sở hữu trí tuệ để chiếm được niềm tin của người tiêu dùng.
9 Quản lý phát triển nhân lực ngành ngân hàng ở Việt Nam / Nguyễn Xuân Trung, Nguyễn Hoài Phương // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 68-73 .- 332.12
Bài viết nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nguồn nhân lực ngân hàng ở Việt Nam trong thời gian qua. Qua phân tích cho thấy công tác quản lý phát triển nhân lực ngân hàng đã được quan tâm và thực hiện ở tầm định hướng vĩ mô. Tuy nhiên, việc thực hiện các chính sách, qui định đối với những đối tượng cụ thể còn hạn chế. Việc phát triển nhân lực ngành ngân hàng chưa chú trọng vào những hướng trọng tâm của ngành này trong bối cảnh chuyển đổi số và những yêu cầu khắt khe của một ngành dịch vụ. Các hoạt động tuyển dụng, đào tạo vẫn còn khác biệt xa giữa các đơn vị với nhau.
10 Một số giải pháp cơ cấu lại kinh tế du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 / Đỗ Huy Hà, Lê Hữu Phương // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 74-77 .- 330
Bài viết đề cập đến lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế du lịch, đồng thời đề xuất, kiến nghị một số giải pháp cơ cấu lại kinh tế du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, nhằm hướng đến mục tiêu phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2030 trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và bền vững.