Thực trạng giảng dạy môn học Hình họa và Vẽ kỹ thuật tại các trường kỹ thuật hiện nay đã cho thấy tỉ lệ rất ít sinh viên năm thứ nhất có đủ năng lực cần thiết khi ứng dụng mô hình hóa toán học, ngay cả khi sinh viên khi tốt nghiệp vẫn còn thiếu kỹ năng mô hình hóa toán học do thiếu cơ hội rèn luyện, phát triển một cách đầy đủ trong quá trình học tập. Bài báo này trình bày việc ứng dụng mô hình hóa toán học vào thực tế trong thời kỳ cách mạng khoa học 4.0.
Kết quả nghiên cứu cho thấy những cá nhân có mức độ ngại hối tiếc cao và có thái độ chấp nhận rủi ro cao thường bộc lộ hành vi SLTL. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng cho thấy hiệu ứng sở hữu có ảnh hưởng đến SLTL của nhà đầu tư. Nghiên cứu đóng góp cho các nghiên cứu về SLTL bằng cách đề xuất sử dụng chính các yếu tố tâm lý, các lệch lạc hành vi như là công cụ giảm thiểu hiện tượng SLTL của nhà đầu tư.
Bài viết khái quát hoạt động bảo vệ nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng chủ yếu ở các khía cạnh: Khung pháp lý, minh bạch và công bố thông tin, tuyên truyền và phổ biến kiến thức cho nhà đầu tư, bảo vệ tài sản và quyền riêng tư, xử lý khiến nại...
Kết quả theo hai phương pháp ước lượng cho thấy tạo thanh khoản làm giảm khả năng sinh lời, ngược lại tăng trưởng vốn chủ sở hữu và tương tác giữa tạo thanh khoản và tăng vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời. Hơn nữa, kết quả từ phương pháp hồi quy phân vị còn cho thấy tác động tiêu cực của tạo thanh khoản đến khả năng sinh lời không mang tính đồng nhất, mức độ tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời tăng dần theo các phân vị. Tăng vốn chủ sở hữu và tương tác giữa tạo thanh khoản và tăng vốn chủ sở hữu làm tăng khả năng sinh lời, có ý nghĩa thống kê tại các phân vị cao hơn (0.75, 0.8 và 0.9). Từ đó nghiên cứu đề xuất một số hàm ý đối với các nhà quản trị ngân hàng nhằm gia tăng khả năng sinh lời.
Dựa trên quan điểm của lý thuyết dự phòng và lý thuyết nguồn lực, mô hình nghiên cứu được đề xuất với với 09 giả thuyết và được thử nghiệm trên 322 doanh nghiệp dệt may. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS và AMOS. Kết quả cho thấy các rào cản bên trong và bên ngoài có tác động tiêu cực đến việc ứng dụng công nghệ 4.0, năng lực chuỗi cung ứng và hiệu suất hoạt động. Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ 4.0 cải thiện năng lực của chuỗi cung ứng cũng như hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý nhằm ứng dụng công nghệ 4.0 thành công hơn.
Kết quả này đã đóng góp cho lý thuyết về nguồn lực thông qua việc khám phá thêm một năng lực chiến lược mà các doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm, đó là năng lực tri thức. Nghiên cứu cũng gợi ý một số hàm ý quản trị giúp các nhà quản lý đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh thúc đẩy kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bài viết này trình bày và phân tích khái quát về xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản trong giai đoạn 2020-2023 và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng này giai đoạn đến 2030.
Trong giai đoạn 2016 - 2020, thực trạng phân cấp tài khóa ở Việt Nam cho thấy: (i) Phân cấp tài khóa xét dưới góc độ thu - chi còn có sự chênh lệch khá lớn giữa các tỉnh/ thành phố; (ii) Phân cấp tài khóa có xu hướng được duy trì và thúc đẩy tốt hơn ở những khu vực tỉnh/ thành phố có tăng trưởng kinh tế cao; (iii) Nhóm các tỉnh/thành phố có mức phân cấp tài khóa còn thấp gần như chưa được cải thiện đáng kể trong giai đoạn 2016 - 2020. Một số giải pháp chính sách đề xuất nhằm tăng cường phân cấp tài khóa ở Việt Nam bao gồm: (i) Chỉnh sửa và bổ sung các quy định về pháp luật nhằm hoàn thiện luật NSNN; (ii) Chính sách tăng cường các tiềm lực thu NS tại địa phương; (iii) Chính sách khuyến khích tăng trưởng kinh tế địa phương đang có mức độ phân cấp tài khóa thấp; (iv) Tăng cường công tác thanh kiểm tra minh bạch và hiệu quả.
Trên cơ sở phân tích vai trò của bất động sản, thực trạng sự mất cân đối của thị trường và xem xét kinh nghiệm quốc tế về việc sử dụng chính sách thuế để điều tiết, bài viết đưa ra một số khuyến nghị mang tính định hướng cho việc nâng cao vai trò của ngành bất động sản tại Việt Nam và việc áp dụng các chính sách thuế để điều tiết.
Kết quả cho thấy mức độ công bố thông tin kế toán tại các doanh nghiệp chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đạt 0,5451956 và có sự chênh lệch về mức độ công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp này. Sự khác biệt về mức độ công bố thông tin kế toán tại các doanh nghiệp chứng khoán niêm yết trên sàn HNX hoặc HSX với sàn Upcom có ý nghĩa thống kê. Dựa trên kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị được trình bày nhằm cải thiện mức độ công bố thông tin kế toán tại các doanh nghiệp chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.