CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Năng lực tài chính của các doanh nghiệp thực phẩm đồ uống trong bối cảnh thúc đẩy kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam / Phạm Thị Vân Anh, Trần Thanh Thu, Nguyễn Thu Hà, Đoàn Nhất Quang // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 32-36 .- 332.1
Bài viêt này nghiên cứu năng lực tài chính của các doanh nghiệp thực phẩm đồ uống (F&B) trong giai đoạn 2020-2022, giai đoạn sau đại dịch Covid-19 khi vấn đê rác thải nhựa thực phẩm trở nên nhức nhối. Trên cơ sở phân tích, đánh giá năng lực tài chính, bài viêt đưa ra một số đê xuất nâng cao năng lực tài chính cho các doanh nghiệp F&B hướng đên mục tiêu tăng trưởng xanh và thúc đẩy kinh tê tuân hoàn.
3 Phát triển giáo dục đại hoc và giáo dục nghề nghiệp tạo nguồn nhân lực cho xây dựng thành phố thông minh ở Bình Dương / Phạm Thị Hải Yến // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 42-45 .- 371.018
Trình bày một số lợi thế khi phát triển giáo dục đại hoc và giáo dục nghề nghiệp của Bình Dương. Định hướng phát triển giáo dục đại hoc và giáo dục nghề nghiệp tạo nguồn nhân lưc cho xây dưng thành phố thông minh ở Bình Dương. Đề xuất giải pháp phát triển giáo dục đại hoc và giáo dục nghề nghiệp tạo nguồn nhân lưc cho xây dưng thành phố thông minh ở Bình Dương.
4 Ảnh hưởng của phát triển tài chính đến ô nhiễm môi trường - Góc độ lý thuyết / Nguyễn Đặng Hải Yến, Lưu Thu Quang, Lê Văn Sơn // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 46-49 .- 658
Bài viêt là hệ thống ly thuyêt liên quan đên phát triển tài chính và ô nhiễm môi trường. Bằng phương pháp tổng hợp, bài viêt trình bày khái niệm, vai trò và các kênh thông qua đó phát triển tài chính tác động đên ô nhiễm môi trường. Đồng thời, bài viêt tổng hợp nghiên cứu thực nghiệm làm rõ tác động của phát triển tài chính đên ô nhiễm môi trường. Trên cơ sở đó, bài viêt đê xuất một số chính sách nhằm cải thiện chất lượng môi trường trong thời gian tới.
5 Vai trò của kế toán trong hệ sinh thái chống rửa tiền / Vũ Thị Mai Nhi // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 50-52 .- 657
Khái niệm rửa tiền và bối cảnh về công tác phong chống rửa tiền. Các nguy cơ và mức độ tổn thương về rửa tiền trong lĩnh vưc kế toán kiểm toán. Vai tro của kế toán trong hệ sinh thái chống rửa tiền.
6 Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ du lịch trực tuyến ở Việt Nam / Nguyễn Phan Hoài Vũ // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 53-56 .- 658
Bài nghiên cứu sư dụng cả phương pháp định tính và định lượng để thu thập dữ liệu. Mô hình được phát triển dựa trên mô hình SERVQUAL với thay đổi phù hợp với ngành du lịch và thực trạng của Việt Nam. Sau khi phân tích dữ liệu thu thập được, có 5 nhân tố chính hình thành nên quyêt định của người tiêu dùng, bao gồm: (1) Giá cả; (2) Chất lượng dịch vụ hữu hình; (3) Rủi ro; (4) Tính dễ sư dụng và (5) Tác động từ môi trường xung quanh.
7 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết cán bộ, công chức nữ với tổ chức trên địa bàn huyện / Vòng Thình Nam, Nguyễn Thị Cẩm Huyền // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 57-61 .- 658
Với kích thước mẫu nghiên cứu là 168, và sư dụng phân mêm thống kê SPSS 20,0, Kêt quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố (so với ban đâu là 6 nhân tố) tác động đên sự gắn kêt cán bộ công chức nữ với tổ chức trên địa bàn huyện Vinh Hưng, tỉnh Long An.
8 Nghiên cứu tác động của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả quản lý tài chính trong các doanh nghiệp niêm yết / Đào Ngọc Hà // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 62-65 .- 657
Trong phạm vi bài viêt này, tác giả đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ tác động đên hiệu quả quản ly tài chính trong các doanh nghiệp niêm yêt trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên cơ sở đó, đê xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản ly tài chính tại các doanh nghiệp này.
9 Áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu - Tính hai mặt và giải pháp thích ứng / Nguyễn Minh Phong, Đàm Thị Thu Hương // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 66-68 .- 657
Trình bày Bản chất và mục tiêu thuế tối thiểu toàn câu. Sư cần thiết và tác động của áp dụng thuế tối thiểu toàn câu vào Việt Nam.
10 Cấu trúc vốn và khả năng sinh lợi của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam trước và sau đại dịch Covid-19 / Nguyễn Việt Hồng Anh, Vũ Hồ Ngọc Giao // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 69-74 .- 332.12
Kêt quả nghiên cứu còn cho thấy những chính sách triển khai trong giai đoạn đâu khi ứng phó với đại dịch Covid-19 (từ Quy I/2020 đên Quy III/2021) đã góp phân làm giảm những ảnh hưởng tiêu cực từ việc vay nợ của doanh nghiệp đên khả năng sinh lợi của ngành chê biên, chê tạo tại Việt Nam trong khi những giải pháp của Nghị quyêt 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 trong giai đoạn “bình thường mới”chưa thực sự hiệu quả trong việc gia tăng khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành này.