CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Cytokine inhibitory activity of eurycomanone in RAW 264.7 cells stimulated with viral-mimicking poly (I:C) / Nguyen Thi Ha Trang, Tran Thu Trang, Nguyen Trung Nam // .- 2023 .- Vol 21 - Number 3 .- P. 435-441 .- 610
Poly (I:C) (Polyinosinic:polycytidylic acid) is a synthetic analog of double-stranded RNA binding toll-like receptor 3 (TLR3) and mimicking a virus infection in macrophage. These results suggested that eurycomanone has a potentially regulatory role on production of both pro-inflammatory and anti-inflammatory cytokines in macrophage in the mimicking context of virus infection. Whether eurycomanone inhibits the binding of poly (I:C)-TLR3 or intracellular signaling pathways needs further investigation.
2 Kinh tế tuần hoàn : kinh nghiệm quốc tế và bài học rút ra / Trần Vĩnh Hoàng, Trần Thị Quế Trân // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 4-6 .- 330
Kinh tế tuần hoàn là xu hướng tất yếu của quá trình phát triển bền vững, thuật ngữ tuần hoàn ở đây có nghĩa là đầu ra của quá trình phía trước cụ thể là: chất thải, sản phẩm phụ, phế phẩm, sản phẩm đã qua sử dụng, vật liệu đã qua sử dụng..sẽ trở thành nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất khác (quá trình phía sau), quay vòng liên tục giống như vòng tuần hoàn của nước với mục đích giảm thiểu việc sử dụng nguyên liệu thô và tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo. Bài viết khảo lược những kinh nghiệm về việc phát triển KTTH của một số nước thành công trong chuyển đổi mô hình từ kinh tế tuyến tính sang KTTH và từ đó rút ra một số bài học cho việc phát triển KTTH.
3 Phát triển giáo dục đại học trong bối cảnh chuyển đổi số tại các trường đại học của Việt Nam / Vĩnh Bảo Trung // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 7-9 .- 330
Trong bối cảnh môi trường kinh doanh và xã hội đang chuyển biến nhanh chóng do ảnh hưởng của công nghệ thông tin, việc cập nhật và phát triển giáo dục đại học để đáp ứng các yêu cầu mới trở nên cấp thiết. Bài báo cũng đề cập đến các thách thức cần vượt qua, bao gồm việc đảm bảo tính bền vững và chất lượng của giáo dục trực tuyến, khả năng tiếp cận và đào tạo cho mọi người, cũng như cần thiết có chính sách và quy định rõ ràng từ phía chính phủ, từ đó đưa ra những đề xuất giải quyết để đảm bảo tính bền vững và chất lượng của hệ thống giáo dục.
4 Lợi ích và khó khăn của doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện kế toán bền vững trong giai đoạn hiện nay / Huỳnh Thị Ngọc Phượng // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 10-12 .- 657
Các nghiên cứu có sự liên kết giữa kế toán với khái niệm bền vững xuất hiện từ đầu những năm 1990 và liên tục nhận được sự chú ý trong các nghiên cứu gần đây. Các vấn đề môi trường, kinh tế, xã hội ngày càng được quan tâm, đòi hỏi các doanh nghiệp cũng cần phải có những giải pháp hướng đến phát triển bền vững. Những thông tin này đòi hỏi doanh nghiệp áp dụng kế toán bền vững để cung cấp thông tin cho các bên liên quan. Tuy nhiên, đây cũng là một lĩnh vực mới khi đưa vào hoạt động của doanh nghiệp nên cũng không tránh khỏi những khó khăn và thách thức. Bài viết này tìm hiểu về kế toán bền vững, phân tích một số lợi ích của kế toán bền vững và thảo luận một số khó khăn để các doanh nghiệp thực hiện kế toán bền vững của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
5 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông tin kế toán đến giá cổ phiếu : nghiên cứu tại Việt Nam / Vũ Thị Bích Hà // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 16-18 .- 657
Bài viết xem xét ảnh hưởng của một số thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện 6 (sáu) nhân tố có tác động và có ý nghĩa thống kê đến giá cổ phiếu, đó là: Lợi nhuận mỗi cổ phiếu thường, hệ số tài trợ, nắm giữ tiền mặt, quy mô doanh nghiệp (tác động thuận chiều), và tỷ suất lợi nhuận trước thuế - lãi vay và khấu hao, chỉ số nợ dài hạn (tác động ngược chiều). Tuy nhiên, 5 (năm) nhân tố còn lại không có tác động đến giá cổ phiếu, đó là: Tỷ lệ đầu tư tài sản cố định, hệ số khả năng thanh toán tức thời, số vòng quay tài sản, tỷ suất lợi nhuận gộp, thời gian thu hồi khoản phải thu của khách hàng.
6 Xây dựng trải nghiệm khách hàng du lịch tại các làng nghề thủ công mỹ nghệ / Trương Tiến Bình // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- .- 910
Chủ trương phát triển du lịch dựa trên khai thác các giá trị văn hóa làng nghề truyền thống từ nhiều năm nay đã được đưa vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của nhiều địa phương. Song đến nay, hoạt động du lịch làng nghề về cơ bản vẫn chỉ diễn ra mạnh mún, nhỏ lẻ, đòi hỏi cần có cách tiếp cận mới trong xây dựng mô hình phát triển để vừa bảo đảm tính bền vững, vừa bảo tồn, phát huy được những giá trị văn hóa của làng nghề truyền thống.
7 Thực trạng tổ chức bộ máy ngành hải quan ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra / Nguyễn Trà My // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 22-25 .- 658
Ngành Hải quan Việt Nam với các nội dung về lịch sử hình thành, phát triển theo tiến trình lịch sử của đất nước từ khi thành lập năm 1945 đến nay qua các giai đoạn. Trong đó, phân chia thành hai giai đoạn chính là trước năm 2002 và từ năm 2002 đến nay (từ khi Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài Chính) nhằm phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành Hải quan Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế về mặt quy mô, số lượng, cơ cấu và đánh giá chung về tổ chức bộ máy ngành Hải quan Việt Nam trong thời
8 Ảnh hưởng của hoạt động quản trị nguồn nhân lực xanh đến sự cam kết của nhân viên với tổ chức / Nguyễn Ngọc Thắng // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 16-21 .- 658
Kêt quả nghiên cứu chỉ ra rằng không phải tất cả các hoạt động quản trị nguồn nhân lực xanh có ảnh hưởng trực tiêp đên cam kêt của nhân viên với tổ chức. Cụ thể, chỉ các hoạt động đào tạo xanh, môi trường làm việc xanh, quản ly hiệu suất, và phân thưởng đên sự cam kêt của nhân viên, trong khi hoạt động thu hút và tuyển dụng xanh không có ảnh h ưởng thống kê đên sự cam kêt của nhân viên với tổ chức. Chúng tôi cũng đưa ra một số: (i) khuyên nghị nhằm giúp cho nhà quản trị cải thiện hiệu quả hoạt động quản trị nguồn nhân lực xanh trong doanh nghiệp; (ii) gợi y cho các nhà nghiên cứu trong tương lai vê chủ đê này.
9 Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng nông nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Nghệ An / Đặng Thành Cương // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 22-25 .- 658
Dựa vào mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy tuyên tính (MRA), tác giả đã điêu tra, thu nhập dữ liệu từ 439 khách hàng sư dụng dịch vụ tín dụng nông nghiệp tại NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An, NHNo&PTNT Tây Nghệ An, NHNo&PTNT Nam Nghệ An, HBBank-Nghệ An, BIDV-Nghệ An, VCB-Nghệ An là những ngân hàng có thị phân tín dụng nông nghiệp chiêm phân lớn tổng dư nợ tín dụng nông nghiệp trên toàn tỉnh Nghệ An. Kêt quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đên chất lượng tín dụng nông nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Nghệ An theo thứ tự là Sự đồng cảm, Phương tiện hữu hình và Sự đảm bảo, Tính đáp ứng và cuối cùng là Sự tin cậy.
10 Tác động của những thách thức đối với kiểm toán viên khi kiểm toán các ước tính kế toán đến chất lượng kiểm toán / Phạm Huy Hùng // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 26-31 .- 657
Kêt quả nghiên cứu cho thấy, thiêu dữ liệu đáng tin cậy; sự thay đổi của môi trường pháp ly; chuyên môn hóa ngành hạn chê; sự thiên vị và tính chủ quan của ban quản ly và sự thiêu đây đủ của các tài liệu kê toán là những thách thức chính mà KiTV phải đối mặt. Những thách thức này làm gia tăng các sai sót tiêm ẩn, chất lượng bằng chứng kiểm toán bị suy giảm, rủi ro kiểm toán gia tăng và ảnh hưởng đên quyêt định của những người quan tâm qua đó ảnh hưởng đáng kể đên chất lượng kiểm toán. Dựa trên kêt quả nghiên cứu, một số khuyên nghị được đưa ra đối với KiTV và cơ quan quản ly nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán, thúc đẩy báo cáo tài chính đáng tin cậy và củng cố niêm tin vào hệ sinh thái tài chính của Việt Nam.