Tính đến hết năm 2020, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 545,3 tỷ USD (xuất khẩu đạt 282,6 tỷ USD, nhập khẩu đạt 262,7 tỷ USD, xuất siêu 19,9 tỷ USD), tăng 2,91 lần so với năm 2011. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân thời kỳ 2011-2020 đạt 14,6%/năm, cao hơn mục tiêu đề ra (11,5%/năm). Trong điều kiện trình độ phát triển kinh tế, công nghệ nước ta còn thấp, chính sách nhập khẩu trong thời gian qua đã tạo thuận lợi để Việt Nam tiếp cận công nghệ tiên tiến, giải quyết sự thiếu hụt về nguyên, nhiên liệu, máy móc thiết bị. Nhập khẩu hàng hóa đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu, cải thiện trình độ công nghệ của nền kinh tế, ổn định đời sống nhẫn dẫn, giúp người tiêu dùng tiếp cận hàng hóa và dịch vụ có chất lượng hơn, rẻ hơn và tiện lợi hơn...
Hệ thống tài chính xanh bao hàm những hoạt động liên quan tới huy động nguồn tài chính xanh để sử dụng trong các hoạt động đầu tư xanh thông qua kênh thị trường tài chính xanh và các trung gian tài chính xanh. Thị trường tài chính xanh tại Việt Nam đang từng bước ổn định đi vào giai đoạn phát triển. Các hoạt động của thị trường chủ yếu mới ở bước khởi động. Thị trường trái phiếu xanh đang trong giai đoạn triển khai thí điểm và thực hiện các chương trình tuyên truyền, giới thiệu các loại trái phiếu xanh đến các chủ thể trên thị trường. Thị trường cổ phiếu xanh được khởi động và thực hiện mạnh mẽ nhất bằng việc đưa vào vận hành chỉ số VNSI đồng thời với quy định yêu cầu các doanh nghiệp niêm yết cung cấp thông tin về môi trường, xã hội và cộng đồng.
Bài viết phân tích mối quan hệ giữa ba vấn đề này, kết quả cho thấy chất lượng sản phẩm có tác động lớn đến giá trị cảm nhận và lòng trung thành của khách hàng. Với dữ liệu khảo sát từ 402 người đã và đang tiêu dùng sản phẩm OCOP Bình Định, bằng kỹ thuật phân tích mô hình cấu trúc SEM, nghiên cứu này đã xác định bốn thành phần của chất lượng sản phẩm ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận và lòng trung thành của khách hàng gồm: "an toàn, vệ sinh", "nhãn mác, đóng gói", "giá cả" và "niềm tin". Thông qua mô hình cấu trúc, nghiên cứu cũng cho thấy có sự ảnh hưởng của giá trị cảm nhận đến lòng trung thành của khách hàng. Ngoài ra, bằng kiểm định T-test và Anova, kết quả không có sự khác nhau về giá trị cảm nhận và mức độ trung thành của khách hàng theo các đặc điểm cá nhân.
Nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát 360 sinh viên từ năm thứ nhất đến năm thứ tư của trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên. Kết quả khảo sát được thực hiện thông qua việc điều tra các nội dung tài liệu nghiên cứu tại thư viện; trang thiết bị; tinh thân phục vụ của cán bộ; hình thức tài liệu được sử dụng; thư viện số và các hoạt động hỗ trợ của nhà trường. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp khuyến nghị giúp sinh viên khai thác có hiệu quả hệ thống thư viện của nhà trường.
Lợi nhuận và quản trị lợi nhuận là một trong những chủ đề được quan tâm nhiều nhất của các nhà nghiên cứu kế toán hiện nay. Đặc biệt, sau mỗi mùa kiểm toán tình trạng chênh lệch lớn giữa số liệu lợi nhuận trên báo cáo tài chính tự lập và sau kiểm toán luôn là những vấn đề nóng được đề cập đến trên các phương tiện thông tin đại chúng thực trạng này nó ảnh hưởng lớn tới các quyết định của các nhà đầu tư, cũng như uy tín của chính doanh nghiệp. Trên báo cáo tài chính, lợi nhuận luôn là chỉ tiêu được quan tâm nhiều nhất nhưng chỉ tiêu này có thể bị bóp méo và phản ánh không đúng kết quả hoạt động kinh doanh thực sự của công ty khi có sự can thiệp của nhà quản lý vào quá trình lập báo cáo tài chính.
Du lịch đóng vai trò không thể phủ nhận trong sự phát triển kinh tế của một địa phương. Việc thu hút khách du lịch không chỉ mang lại nguồn thu nhập mới mà còn tạo ra cơ hội việc làm cho người dân địa phương. Đặc biệt, ngành du lịch thường có hiệu ứng lan tỏa mạnh mẽ đến các lĩnh vực liên quan như dịch vụ ăn uống, khách sạn, giao thông vận tải, thương mại, văn hóa và giáo dục. Ngoài ra, du lịch cũng là một công cụ mạnh mẽ để nâng cao hình ảnh và vị thế của địa phương trên bản đồ du lịch quốc tế. Việc thu hút khách du lịch từ khắp nơi trên thế giới không chỉ giúp tăng cường nguồn thu nhập mà còn giúp tạo ra cơ sở vững chắc cho phát triển kinh tế và xã hội lâu dài.
Chuyển đổi số không còn là một khái niệm mới trên thế giới và Việt Nam và đặc biệt là trong ngành quản trị nguồn nhân lực. Khi thực hiện chuyển đổi số đã xuất hiện nhiều xu hướng quản trị mới, những cải tiến về công nghệ tạo ra các phầnamềm, ứng dụngatrong công tác quản trị nguồn nhân lực. Bài viết đi xem xét những xu hướng mới ở Hoa Kỳ - một quốc gia phát triển mạnh về công nghệ nói chung và chuyển đổi số trong ngành quản trị nguồn nhân lực nói riêng. Những thành công và khó khăn gặp phải khi chuyển đổi số trong ngành quản trị nguồn nhân lực một cách toàn diện. Từ đó xem xét tình hình chuyển đổi số trong quản trị nguồn nhân lực tại Việt Nam.
Nghiên cứu này nhằm mục đích chứng minh sự tác động của các thành phần giá trị thương hiệu nông sản đặc sản đến hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng tại thị trường Hà Nội. Mô hình nghiên cứu được để xuất với 5 thang do là: Nhận biết thương hiệu, Liên tưởng thương hiệu, Chất lượng cảm nhận, Lòng trung thành thương hiệu và Nhận thức xã hội của người tiêu dùng. Dữ liệu được xử lý từ 329 phiếu khảo sát hợp lệ bằng phần mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Nhận biết thương hiệu là Lòng trung thành là 2 nhân tố tác động mạnh nhất đến ý định/hành vi mua nông sản đặc sản. Chất lượng cảm nhận và Nhận thức xã hội có mức tác động yếu hơn, và khống cho thấy có sự liên quan giữa Liên tưởng thương hiệu và hành vi tiêu dùng nông sản đặc sản của người tiêu dùng tại Hà Nội.
Đối mới (innovation) được coi là một tiền đề quan trọng để tạo ra năng lực cạnh tranh nhằm đạt được sự tăng trưởng dài hạn của công ty trong môi trường kinh doanh luôn biến đổi như hiện nay. Bài báo này tập trung phân tích các nhân tố liên quan đến đổi mới quản lý, đề xuất mô hình nghiên cứu thực nghiệm phù hợp nhằm thúc đẩy đổi mới nói chung và đổi mới quản lý nói riêng.
Các doanh nghiệp tại Bình Định là những doanh nghiệp đầu tiên áp dụng hình thức hóa đơn điện tử (HDDT) tại Việt Nam, tuy nhiên việc áp dụng HDDT tại Bình Định còn gặp một số khó khăn. Nghiên cứu này được tiến hành bằng cách tổng quan các nghiên cứu trước kết hợp với phỏng vấn sâu các chuyên gia, từ đó, đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng HDDT trên địa bản tỉnh Bình Định nhằm giúp các doanh nghiệp xác định được các yếu tố ảnh hưởng và giúp nâng cao hiệu quả sử dụng HDDT trong kinh doanh.