CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Rào cản trong việc triển khai kinh tế tuần hoàn vào ngành xây dựng tại Việt Nam / Nguyễn Thái Tân, Đỗ Tiến Sỹ, Nguyễn Thanh Việt // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 98 - 104 .- 620
Xác định các rào cản chính và xếp hạng tác động của rào cản đối với ngành xây dựng. Các kết quả cho thấy những thách thức chính xuất phát từ việc thiếu kiến thức chuyên môn về KTTH trong số các bên liên quan, kết hợp với những khó khăn trong việc tiếp cận thông tin và cơ hội đào tạo chuyên sâu hạn chế. Ngoài ra, chi phí đầu tư ban đầu cao và hỗ trợ tài chính thiếu làm giảm động lực áp dụng KTTH. Ngược lại, các yếu tố như hạn chế môi trường và sự hỗ trợ hạn chế của cộng đồng có tác động ít hơn. Dựa trên những phát hiện này, nghiên cứu đưa ra một số phương pháp để tăng cường sự tham gia của KTTH trong ngành xây dựng và hỗ trợ chuyển đổi bền vững tại Việt Nam.
2 Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng sợi thép đến tính công tác, cường độ và điện trở suất của bê tông cường độ cao / Lê Huy Việt, Nguyễn Sỹ Đức, Mai Văn Chương // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 5-13 .- 620
Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng sợi thép đến tính công tác, cường độ và điện trở suất của bê tông cường độ cao. Sợi thép tròn trơn kích thước đường kính 0.2 mm, chiều dài 13 mm, mạ đồng với cường độ chịu kéo 2100 MPa, mô đun đàn hồi 200 GPa được sử dụng gia cường cho bê tông cường độ cao. Hàm lượng sợi thép sử dụng trong các cấp phối F0, F2, F4 và F5 lần lượt là 0, 2%, 4% và 5%. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, khi hàm lượng sợi thép tăng từ 0 đến 2%, tính công tác của hỗn hợp bê tông và cường độ chịu nén của bê tông không thay đổi đáng kể. Khi hàm lượng sợi thép tăng từ 2% đến 4% và 5%, tính công tác của hỗn hợp bê tông giảm trong khi cường độ chịu nén của bê tông tăng. ..
3 Tối ưu đa mục tiêu nhà thép công nghiệp một tầng theo tiêu chuẩn TCVN 5575:2012 / Trần Trung Hiếu, Nguyễn Ngọc Thắng // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 84-90 .- 620
Mục tiêu là giảm thiểu tổng trọng lượng và chuyển vị đỉnh cột, đồng thời đảm bảo an toàn và khả năng sử dụng theo tiêu chuẩn TCVN 5575:2012. Bài toán tối ưu được giải quyết bằng thuật toán di truyền sắp xếp các nghiệm không trội NSGA-II, cho thấy hiệu quả cao trong việc đạt được các mục tiêu tối ưu đã đề ra. Kết quả tính toán minh chứng rằng phương pháp này có khả năng tối ưu hóa hiệu quả trong thiết kế nhà khung thép​.
4 Phẫu thuật bảo tồn chi sarcoma tạo xương đầu trên xương cánh tay bằng cắt rộng bướu và ghép xương sử dụng xương đòn cùng bên xoay ngược : nhân 1 trường hợp / Lê Chí Dũng, Bùi Hoàng Lạc, Nguyễn Văn Hiến, Lê Văn Thọ // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 134 - 138 .- 610
Báo cáo trường hợp sử dụng xương đòn cùng bên xoay ngược lại ghép vào thân xương cánh tay sau cắt rộng ung thư đầu trên xương cánh tay và bàn luận qua y văn tham khảo. Theo hiểu biết của chúng tôi, đây là trường hợp đầu tiên phương pháp này được thực hiện và báo cáo ở Việt Nam. Tóm tắt bệnh án: Bệnh nhân nam, 17 tuổi, được chẩn đoán sarcoma tạo xương đầu trên xương cánh tay trái. Sau 3 đợt hóa trị, khối u thu nhỏ kích thước, giới hạn rõ hơn, tuy nhiên phần đầu xương đã bị xâm lấn. Ngày 9/3/2024, bệnh nhân được mổ cắt rộng khối ung thư bao gồm toàn bộ đầu trên và 1/3 trên thân xương cánh tay trái. Xương đòn trái được bóc tách lấy trọn chừa lại khớp cùng đòn rồi xoay lại ghép vào phần thân xương cánh tay trái còn lại và cố định vững bằng nẹp vít khóa. Hình ảnh vi thể sau mổ cho thấy khối ung thư xương đáp ứng tốt với hóa trị với hình ảnh xơ xương và không quan sát thấy tế bào ác tính cũng như tế bào viêm. Vết mổ lành tốt. Xương ghép tiến triển tốt và có hình ảnh nhiều cal xương sau 6 tháng theo dõi. Bệnh nhân không đau, cảm nhận tốt và hài lòng. Ở thời điểm 15 tháng sau mổ, xương ghép lành tốt. Bệnh nhân có thể cử động đong đưa khớp vai và gấp 60o, duỗi 50o, dang vai 55o, xách vật nặng 7 kg. Các khớp khuỷu, cổ bàn tay hoạt động bình thường. Điểm số MSTS cho chi trên đạt 24/30 điểm. Không ghi nhận ung thư tái phát hay di căn xa. Kết luận: Sử dụng xương đòn cùng bên xoay ngược để tái tạo ổ khuyết hỗng xương cánh tay sau cắt rộng khối ung thư đầu trên xương cánh tay là một phương pháp có thể là phương cách hữu ích. Đây là phẫu thuật đơn giản và dễ thực hiện hơn các kỹ thuật khác. Tuy chức năng khớp vai bị hạn chế nhưng bệnh nhân giữ được nguyên vẹn cánh tay và hoạt động các khớp khuỷu, cổ bàn tay bình thường.
5 Nghiên cứu mô phỏng ứng xử chịu cắt của dầm bê tông cốt thanh polymer thủy tinh sử dụng cốt đai là lưới sợi dệt / Hồ Thị Hoài // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 5 .- Tr. 5-9 .- 620
Bài báo trình bày nghiên cứu mô phỏng ứng xử chịu cắt của dầm bê tông cốt thanh polymer thủy tinh (GFRP) sử dụng cốt đai là lưới sợi dệt bằng phần mềm ATENA. Mô hình được xây dựng cho kết quả tương đồng về đường cong tải trọng - chuyển vị, khả năng chịu lực, dạng phá hoại, và sự phân bố các vết nứt so với kết quả thí nghiệm. Từ mô hình được xây dựng, ảnh hưởng của loại lưới sợi đến khả năng chịu lực của dầm bê tông GFRP đã được khảo sát với hai loại lưới sợi các bon và thủy tinh. Kết quả cho thấy, khả năng chịu lực của các mẫu dầm có cốt đai là lưới sợi các bon tăng lên tương ứng là 7,08 % và 17,03 % so với dầm sử dụng sợi thủy tinh.
6 Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nấm móng tay do candida tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 12/2024 đến tháng 5/2025 / Nguyễn Thị Hà Minh, Phạm Quỳnh Hoa, Nguyễn Thị Hà Vinh, Chu Đại Dương, Đỗ Thị Thu Hiền // .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 143 - 148 .- 610
Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân nấm móng tay do Candida. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 65 bệnh nhân đến khám và được chẩn đoán nấm móng tay do Candida tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 12/2024 đến tháng 5/2025. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm nấm móng tay do Candida ở nữ cao hơn nam (78,5% so với 21,5%), phổ biến nhất ở nhóm 40-59 tuổi (44,6%). Phần lớn bệnh nhân sống ở thành thị (66,1%), cao hơn so với nông thôn (33,9%). Về nghề nghiệp, nhóm nội trợ chiếm tỉ lệ cao nhất (24,6%), tiếp theo là nhân viên văn phòng (21,5%). Về thói quen sinh hoạt, 67,7% bệnh nhân có tiếp xúc thường xuyên với nước và hóa chất. Các triệu chứng lâm sàng phổ biến gồm: tổn thương cả hai bàn tay (70,8%), dày móng (90,8%), móng nứt gãy (63,1%) và viêm quanh móng (44,6%). Xét nghiệm nuôi cấy nấm cho thấy Candida albicans chiếm tỉ lệ cao nhất (43,1%), Candida tropicalis (32,3%), Candida glabrata (9,2%), Candida krusei (9,2%). Kết luận: Nấm móng tay do Candida chủ yếu ảnh hưởng đến phụ nữ trung niên với đặc điểm lâm sàng nổi bật là dày móng, móng nứt gãy và viêm quanh móng. Các yếu tố nguy cơ quan trọng nhất là tiếp xúc với nước, hóa chất và tiền sử loạn dưỡng móng. Candida albicans và Candida tropicalis là hai chủng nấm phổ biến nhất gây bệnh, qua đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định đúng loài nấm để nâng cao hiệu quả điều trị.
7 Nghiên cứu nâng cao độ bền sốc nhiệt của bê tông chịu lửa sử dụng cốt liệu bô xít thiêu kết / Trương Đức Tiệp, Nguyễn Thị Kim, Phạm Hoàng Anh // .- 2024 .- Số 5 .- Tr. 20-29 .- 620
Bài báo này nghiên cứu việc nâng cao độ bền sốc nhiệt của bê tông chịu lửa bằng cách thay thế một phần cốt liệu bô xít thiêu kết bằng cacbua silic (SiC). Kết quả cho thấy khi thay thế bô xít bằng SiC, bê tông chịu lửa có hệ số giãn nở nhiệt thấp hơn, độ bền sốc nhiệt tăng lên đáng kể. Tuy nhiên hàm lượng SiC thêm vào ảnh hưởng đến mật độ khối và tính chất cơ lý của sản phẩm. Trong điều kiện thử nghiệm, chỉ nên sử dụng tối đa hàm lượng SiC 15% để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
8 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân viêm đường sinh dục dưới ở thai phụ 3 tháng cuối tại Bệnh viện Quân y 103 / Trịnh Hùng Dũng, Đào Nguyên Hùng, Nguyễn Thị Kiều Trang, Trần Hoàng Anh, Nguyễn Mạnh Trường // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 149 - 153 .- 610
Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân viêm đường sinh dục dưới ở nhóm thai phụ 3 tháng cuối thai kỳ. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang đánh giá đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân trên 213 thai phụ 3 tháng cuối thai kỳ được chẩn đoán viêm đường sinh dục dưới tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Tuổi trung bình thai phụ là 29,4 ± 0,3 tuổi, nhóm 24-34 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (69,5%). Các dấu hiệu lâm sàng thường gặp gồm: khí hư trắng xám (46,9%); viêm đỏ âm hộ (35,2%); viêm đỏ âm đạo (65,7%); lộ tuyến cổ tử cung (65,7%). Viêm âm đạo đơn thuần chiếm tỷ lệ cao nhất (27,2%), có 14,1% viêm kết hợp âm hộ, âm đạo và cổ tử cung. Nguyên nhân nhiễm khuẩn thường gặp nhất là cầu khuẩn Gram dương (57,7%), có 24,9% nhiễm nấm Candida. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn thai phụ bị viêm đường sinh dục dưới thuộc nhóm tuổi sinh sản (24-34 tuổi), với biểu hiện lâm sàng chủ yếu là khí hư trắng xám và viêm đỏ âm đạo. Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là cầu khuẩn Gram dương, tiếp theo là nấm, trong đó viêm âm đạo đơn thuần chiếm tỷ lệ cao nhất.
9 Đánh giá các tính chất cơ học của bê tông cường độ cao kết hợp cát mịn cửa sông với tro bay và gia cường bằng sợi polypropylene / Lê Anh Thắng, Tô Minh Đoàn // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 30 - 35 .- 620
Bài báo trình bày kết quả thực nghiệm xác định các tính chất cơ bản của bê tông cường độ cao gia cường sợi Polypropylene (PP). Hỗn hợp bê tông sử dụng được phối trộn từ vật liệu ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long nhằm giải quyết vấn đề thiếu cát. Bê tông khảo sát là bê tông cường độ cao, cấp độ bền B50. Hàm lượng sợi PP được khảo sát trong phạm vi rộng từ 0 đến 2,5% theo thể tích, nhằm tìm hàm lượng sợi PP tốt nhất cải thiện được các đặc tính bê tông khi tận dụng vật liệu địa phương. Vật liệu địa phương sử dụng trong hỗn hợp bê tông khảo sát gồm cát mịn cửa sông, tro bay. Kết quả thực nghiệm cho thấy, bê tông B50 sử dụng cát mịn cửa sông và tro bay, gia cường sợi PP 2% có các đặc trưng cơ học tốt nhất.
10 Nghiên cứu mô phỏng xác định khả năng chịu cắt của dầm bê tông cốt thanh polyme sợi thủy tinh được gia cường bằng bê tông cốt lưới dệt / Nguyễn Quang Sĩ, Bùi Thị Thanh Mai // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 5 .- Tr. 40-46 .- 620
Bài báo trình bày nghiên cứu mô phỏng số bằng phương pháp phần tử hữu hạn nhằm xác định ứng xử chịu cắt của dầm bê tông cốt composite polyme sợi thủy tinh (GFRP) được gia cường bằng bê tông cốt lưới dệt (TRC). Hình dạng vết nứt, đường cong lực - chuyển vị tại vị trí đặt lực, đường cong lực - biến dạng trong cốt dọc GFRP thu được từ kết quả mô phỏng số được so sánh với kết quả thí nghiệm. Kết quả cho thấy rằng, bê tông cốt lưới dệt mang lại hiệu quả cao trong việc gia cường khả năng chịu cắt của dầm bê tông cốt composite polyme. Ngoài ra, phương pháp gia cường TRC cũng được khảo sát để khảo sát sự hiệu quả đến ứng xử chịu cắt của dầm bê tông cốt composite polyme.